B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu 2001 2002
So sánh 2002/2001
Số tiền Tỷ lệ %
1 Tổng doanh thu 112.712.974.00
0
12.651.230.00
0
13.799.326.000 12,24
2 Nộp ngân sách 666.340.100 677.430.000 11.089.900 1,66
3 Quỹ lương 61.100.000 71.500.000 10.400.000 17,02
4 Thu nhập bình
quân
470.000 550.000 80.000 17,02
So sánh các chỉ tiêu cơ bản trong 2 năm qua ta thấy Công ty là một đơn vị
kinh doanh có hiệu quả, đóng góp với Nhà nước nên doanh thu năm sau cao
hơn năm trước. Do Công ty tập trung và đầu tư mở rộng quy mô cải tiến kỹ
thuật và kinh doanh có hiệu quả nên Công ty luôn đảm bảo đời sống công ăn
việc làm cho nhân viên với mức thu nhập cao
Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung và trực tiếp của bộ máy quản
lý ở Công ty.
Phó giám đốc có 2 người giúp việc cho giám đốc về một mặt nào đó được
Giám đốc uỷ quyền.
* Phó giám đốc phụ trách sản xuất
* Phó giám đốc phụ trách hành chính cơ điện
- Hệ thống các phòng ban trong Công ty gồm:
*Phòng tổ chức hành chính
* Phòng kỹ thuật
* Phòng kế toán tài vụ.
5
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
* Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Chức năng các Phòng ban là tham mưu cho Giám đốc Công ty những chủ
trương biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và giải quyết
những vướng mắc khó khăn của Công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của từng
Phòng.
Nhiệm vụ chủ yếu của các Phòng ban này là chấp hành và kiểm tra việc
chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như của Công ty, các chỉ thị
ngoại lệ công tác của Ban giám đốc.
Ngoài ra còn các phân xưởng như: cắt, may 1, may 2, trực riếp sản xuất ra
sản phẩm của Công ty.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT
6
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
CỦA CÔNG TY
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn sản xuất đối với các doanh
nghiệp là rất quan trọng và cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều
kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn sản xuất càng quan
trọng hơn, nó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt kết quả cao.
1. Công tác quản lý vốn cố định:
a. Khái niệm:
Vốn cố định là một bộ phận vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản cố định hữu hình và vô hình, phát huy tác dụng trong sản xuất .
Tài sản cố định là những tư liệu có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị lớn
tiêu chuẩn cụ thể được quy định phù hợp với tình hình thực tế và chính sách tài
chính của Nhà nước, hiện tại Nhà nước quy định những tư liệu lao động có đủ 2
đièu kiện sau: Thời gian sử dụng trên 1 năm và giá trị trên 5.000.000 đồng thì
được gọi là tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể.
Trong quá trình kinh doanh thì những tài sản này vẫn giữ nguyên hình thái hiện
vật nhưng nó bị hao mòn dần và giá trị chuyển dần vào giá trị của sản phẩm .
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể, không nhìn thấy. Loại tài sản này thể hiện một giá trị đầu tư, tham gia vào
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hoặc các nguồn lợi có ích
kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của Công ty như: Chi
phí sản xuất kinh doanh, chi phí thành lập Công ty,…
Tài sản cố định hữu hình và vô hình đều thay đổi trong năm (tăng, giảm)
và bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm
thông qua hình thức khấu hao.
7
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
Tài sản cố định hữu hình của Công ty được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa các phân xưởng và bộ phận quản lý
- Vật kiến trúc
- Hệ thống truyền dẫn
- Máy thiết bị sản xuất
- Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm
- Thiết bị và phương tiện vận tải
- Dụng cụ quản lý
Tổng số vốn cố định của Công ty hiện nay là:
12.650.450.000 đồng
b. Khấu hao tài sản cố định của Công ty
Khấu hao tài sản cố định là sự bù đắp về kinh tế hao mòn hữu hình và vô
hình theo mức độ hao mòn của nó.
Khấu hao được thực hiện bằng chuyển giá trị của tài sản cố định vào giá
trị sản lượng trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định đồng thời lập quỹ khấu
hao để bù đắp từng phần và toàn bộ hình thái vật chất của tài sản cố định.
Tài sản cố định ở Công ty trong năm tăng giảm do nhiều nguyên nhân , do
vậy khi tính khấu hao Công ty tính tổng giá trị bình quân tài sản cố định theo
công thức.
8
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ phải
tính khấu hao
=
Tổng giá trị
TSCĐ đầu
năm
+
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ tăng
trong năm
-
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ
giảm trong năm
Tổng giá trị bình
=
Giá trị TSCĐ tăng
x
Só tháng sẽ sử dụng
quân TSCĐ tăng trong năm TSCĐ tăng trong
năm
trong năm 12
BẢNG TĂNG GIẢM TSCĐ QUÝ I NĂM 2003 CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
Nhóm
TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa vật
kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận
tải truyền dẫn
Thiết bị
dụng cụ
quản lý
Tài sản khác Cộng
Nguyên
giá TSCĐ
Dư đầu
kỳ 3.357.822.000 428.867.030 190.867.030 11.200.000 15.760.000 5.714.960.000
Tăngg
trong kỳ 160.000.000 16.000.000
Giảm
trong kỳ 142.750.000 142.750.000
Cuối kỳ 3.357.822.000 41.458.903 20.613.400 11.200.000 15.760.000 5.860.675.030
Giá trị đã
hao mòn
Đầu kỳ 1.040.346.000 123.294.000 809.543.518 1.657.000 9.309.110 1.984.149.628
Tăng
trong kỳ 30.744.000 9.138.000 16.332.000 1.156.0000 56.370.000
Giảm đầu
kỳ 112.631.300 115.400.000 228.031.700
Cuối kỳ 107.109.000 19.800.300 710.475.518 2.813.000 9.309.110 18.124.87928
9
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
Giá trị
còn lại
đầu kỳ 2.317.476.000 305.570.030 109.177.482 9.543.300 6.450.890 3.130.800.102
Cuối kỳ 2.286.732.000 3.947.887.300 1.350.838.482 8.387.000 6.450.890 404.818.102
Việc trích khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau.
Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ
và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của Công ty. Trong thực tế hiện nay
phương pháp khấu hao thời gian (khấu hao bình quân) được áp dụng phổ biến.
Hiện nay Công ty may Nam Hà cũng đang sử dụng theo phương pháp này, ngoài
ra đơn vị còn áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với tài sản cố định đầu
tư, mua sắm,xây dựng bằng nguồn vốn vay ngân hàng.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu háo đều
(khấu hao bình quân) như sau:
Mức khấu hao
=
Nguyên giá
x
Tỷ lệ khấu
phải trích bình TSCĐ bình hao bình
trong năm quân quân năm
= Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao phải
trích bình quân tháng =
Mức khấu hao bình quân năm
12
Ví dụ:Công ty mua một xe ô tô 18N 4265 ( mới 85%) với giá trị ghi trên
hoá đơn 557.000.000 đồng, chiết khấu mua hàng là : 6.500.000 đồng, chi phí vận
chuyển: 9.500.000đồng, chi phí liên quan: 12.000.000 đồng.
- Biết TSCĐ có tuổi thọ kỹ thuật là 10 năm, thời gian sử dụng TSCĐ ,
Công ty dự kiến là 85.
- Tài sản đưa vào sử dụng ngày 30/3/2003.
- Nguyên giá TSCĐ =557.000.000 - 6.500.000+9.500.000+12.000.000
10
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
= 572.000.000 đồng
- Mức khấu hao = 572.000.000 = 71.500.000 đồng
phải trích BQnăm 8 năm
- Mức khấu hao = 71.500.000 = 5.958.333,3 đồng
phải trích BQ tháng 12 tháng
Hnàg năm Công ty phải trích 71.500.000 đồng chi phí khấu hao TSCĐ đó
vào chí phí kinh doanh .
Thông qua bảng tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty cổ phần may Nam
Hà ta thấy đầu năm 2003 (quý I) tình hình TSCĐ của Công ty chưa ổn định.
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
TT Tên tài sản Giá trị kinh tế
Nguyên giá đã khấu hao Giá trị còn lại
1 Nhà cửa vật kiến trúc 3.357.822.000 1.040.346.000 2.317.476.000
2 Máy móc thiết bị 428.864.030 123.294.000 305.570.030
3 Phương tiện vận tải 190.314.000 809.543.518 1.091.770.482
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 11.200.000 1.657.000 9.543.000
5 TSCĐ khác 15.760.000 19.841.49628 313.080.0402
Tổng cộng TS 5.714.950.030 1.984.149.628 3.130.800.402
c. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Trước tiên Công ty cần xác định cơ cấu vốn cố định sao cho phù hợp,
quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một chỉ tiêu cho nên phải thường xuyên cải
tiến để có cơ cấu vốn cố định tối ưu. Muốn vậy Công ty phải căn cứ vào các
đặc điểm kỹ thuật sản xuất cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và tổ chức
sản xuất , điều kiện địa lý tự nhiên của Công ty để lựa chọn cơ cấu vốn cho hợp
lý nhất để nhanh chóng ổn định sản xuất .
- TSCĐ sau khi mua về cần đẩy nhanh tốc độ xây lắp đảm bảo chất lượng,
giá thành hạ đưa vào sử dụng phục vụ cho sản xuất .
11
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
- Trong quá trình sử dụng cần cố gắng tận dụng triệt để thời gian và công
suất sử dụng, làm tốt công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy thiết bị để hạ thấp chi
phí sử dụng.
Những tài sản cố định sử dụng không có hiệu quả cũ, lạc hậu thì nhanh
chóng làm thủ tục thanh lý và có kế hoạch thay thế, những TSCĐ không cần
dùng có thể nhượng bán hoặc cho thuê.
- Trường hợp TSCĐ không đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
không nhất thiết phải trang bị nếu đó không phải là nhu cầu thường xuyên thì
Công ty đó có thể ký hợp đồng thuê TSCĐ.
- Trong quá trinh sử dụng TSCĐ do thời gian sử dụng tương đối dài trong
khi giá trị đồng tiền không ổn định và tiến bộ nhanh của khoa học kỹ thuật ngày
càng diễn ra với tốc độ rất nhanh thì vốn cố định bị đe doạ về khả năng không
được bảo toàn nguyên vẹn về giá trị. Trong đó phải thường xuyên quan tâm tới
việc bảo toàn vốn cố định của mình đó là nhiệm vụ quan trọng mà Công ty phải
làm trong mọi thời điểm.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty ta có thể xem một số chỉ
tiêu qua bảng số liệu của năm 2001 và 2002 như sau:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002
Tổng nguyên giá BQ TSCĐ hiện có đồng 5.049.600.300 5.714.950.030
Nguyên giá TSCĐ sử dụng BQ - 4.154.211.170 4.457.225.057
Tổng doanh thu - 112.712.974.000 126.512.300.000
Số vốn cố định sử dụng BQ - 3.058.787.612 3.017.353.060
Hệ số sử dụng của TSCĐ (2/1) % 0,82 0,78
Sức sản xuất của TSCĐ (3/2) đồng 27,13 28,38
12
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
Suất hao phí của TSCĐ (2/3) - 0,037 0,035
Hiệu suất sử dụng vốn cố định (3/4) - 26,85 41,93
Qua bảng số liệu ta thấy trong những năm gần đây Công ty làm ăn tương
đối tốt được thể hiện qua các chỉ tiêu.
Nhìn chung Công ty đã có những cố gắng, nỗ lực để đạt được hiệu quả
kinh tế tốt hơn qua việc sử dụng TSCĐ của Công ty hiện có hiệu quả hơn, sức
sinh lời cao hơn mang lại lợi nhuận thực sự của Công ty.
2. Công tác quản lý vốn lưu động:
a. Khái niệm :
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo cho quá trình sản
xuất và tái sản xuất trong Công ty được bình thường.
Về mặt hiện vật, hiện vật vốn lưu động được biểu hiện là giá trị của
nguyên vật liệu, thành phẩm, vốn mặt, vốn thành phẩm.
Tổng số vốn lưu động hiện nay là : 39.000.000.000 đồng.
b. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty.
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển của vốn lưu động người
ta chia vốn lưu động làm 3 loại:
+ Vốn dự trữ : Là bộ phận dùng để mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế cho sản xuất.
+ Vốn sản xuất : Là bộ phận vốn trong giai đoạn lưu thông như thành
phẩm, bán thành phẩm …
+ Vốn lưu thông : Bộ phận vốn trong giai đoạn lưu thông như vốn thành
phẩm, vốn bằng tiền.
13
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
- Căn cứ vào phương pháp xác định vốn, thì chia vốn lưu động thành các
loại sau :
+ Vốn lưu động định mức : Là số vốn mà Công ty có xác định trước mức
tối thiểu cần thiết để cho hoạt động kinh doanh như vốn sản xuất, dự trữ…
+ Vốn lưu động không định mức : Đây là số vốn có thể phát sinh nhưng
không có căn cứ để tính toán như : vốn kế toán, vốn trên đường đi.
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động, chia vốn lưu động thành 2
loại:
+ Vốn lưu động tự có : Là số vốn Doanh nghiệp được Nhà nước cấp
không phải trả, không phải trả lợi tức, được sử dụng lâu dài theo chế độ Nhà
nước quy định. Là vốn bổ sung từ loại nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng chưa
đến thời hạn trả và do các cổ đông góp vốn.
+ Vốn lưu động đi vay: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp vay của Ngân
hàng, vay các đối tượng khác, các loại tiền mà Doanh nghiệp có nhiệm vụ trả cả
gốc lẫn lãi.
c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được đánh giá qua các chỉ tiêu sau :
+ Sức sản xuất của vốn
lưu động
=
Doanh thu
Vốn lưu động bình quân
+ Sinh lời của vốn lưu
động
=
Lợi nhuận
Số vốn lưu động bình quân
+ Vốn lưu động bình
quân tháng
=
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
2
+ Vốn lưu động bình = Tổng số VLĐ bình quân tháng trong quý
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét