Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Quản trị danh mục sản phẩm của Tổng Công ty chăn nuôi VN

Hoạt động xuất khẩu đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Từ
hình thức đơn giản đầu tiên là hàng đổi hàng, ngày nay hoạt động xuất khẩu đang
diễn ra rất sôi động với nhiều hình thức phong phú đa dạng hơn nh hợp tác sản
xuất và gia công quốc tế, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất, làm các dịch vụ xuất
khẩu, đại lý, uỷ thác xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế,
từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công
nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có chung một mục đích là đem lại
lợi ích cho các nớc tham gia.
Hoạt động xuất khẩu đợc tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu từ điều tra thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, thơng nhân giao
dịch, các bớc tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện
hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho
ngời mua, hoàn thành thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải đợc nghiên
cứu đầy đủ, kỹ lỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt
những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản
xuất và tiêu dùng trong nớc.
Đối với ngời tham gia hoạt động xuất khẩu, trớc khi bớc vào nghiên cứu,
thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt đợc các thông tin về nhu cầu hàng hoá,
thị hiếu, tập quán tiêu dùng giá cả, xu hớng biến động của nó ở thị trờng nớc
ngoài. Ngoài ra vấn đề mà những ngời tham gia hoạt động xuất khẩu cần quan tâm
là những tập tục, thói quen, những rào cản văn hoá v.v của mỗi quốc gia nhập
khẩu. Những điều đó phải trở thành nếp thờng xuyên trong t duy mỗi nhà kinh
doanh Thơng mại Quốc tế.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp.
5
Cùng với quá trình phát triển lâu dài của mình, các hình thức kinh doanh
xuất khẩu ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Hầu hết các hình thức đều cố
gắng khai thác tối đa những lợi thế do xuất khẩu mang lại. Tuy nhiên trong điều
kiện nền kinh tế nh nớc ta hiện nay việc huy động tất cả những nguồn lực, những
hình thức xuất khẩu cha thực sự đợc khai thác tối đa, các hình thức xuất khẩu của
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn nghèo nàn và cha sử dụng đợc
các nguồn lực trong nớc để xuất khẩu có hiệu quả cao nh các nớc khác trong khu
vực. Đây cũng thực tế mà TCT đang phải đối mặt, tuy nhiên với việc hỗ trợ của
nhà nớc TCT đang ngày dần hoàn thiện mình và trở thành mũi nhọn hàng đầu
trong lĩnh vực chăn nuôi và xuất khẩu thức ăn.m
Theo Nghị định 33/CP (19/ 4/ 1994) thì hoạt động xuất khẩu ở nớc ta bao
gồm các hình thức chủ yếu sau đây:
2.1- Xuất khẩu trực tiếp:
Là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc quan hệ trực tiếp qua điện
tín để thoả thuận trực tiếp về hàng hoá, gía cả cũng nh các biện pháp giao dịch với
ngời nhập khẩu. Những nội dung này đợc thoả thuận một cách tự nguyện, không
ràng buộc với lần giao dịch trớc, việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc
bán. Các công việc chủ yếu của loại hình này là nhà xuất khẩu phải tìm hiểu thị tr-
ờng tiếp cận khách hàng, ngời nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt hàng, nhà xuất khẩu
chào giá, hai bên kết thúc quá trình hoàn giá và ký hợp đồng. Xuất khẩu trực tiếp
đòi hỏi đầu t lớn và có mức độ rủi ro cao. Tuy nhiên xuất khẩu trực tiếp cho phép
hy vọng đạt đợc mức lợi nhuận cao. Có nhiều giải pháp có thể lựa chọn :
- Tổ chức một bộ phận xuất khẩu riêng của công ty. Hình thức này cho phép
công ty có thể kiểm soát dễ dàng hoạt động xuất khẩu, tạo ra một sự thống nhất
trong quản lý.
- Thành lập một chi nhánh xuất khẩu ở nớc ngoài. Giải pháp này giúp việc
xuất khẩu trở lên thuận tiện hơn, dễ dàng tiếp cận với những khách hàng mục tiêu.
Ngoài ra việc lựa chọn giải pháp này sẽ giải quyết phần nào vấn đề rào cản về văn
hoá.
- Sử dụng đại diện thơng mại quốc tế.
- Ký hợp đồng với các hãng phân phối của nớc ngoài.
2.2. Xuất khẩu gián tiếp (thông qua trung gian):
6
Phơng thức đơn giản nhất là xuất khẩu một phần sản phẩm ra thị trờng bên
ngoài. Xuất khẩu thụ động là chỉ xuất khẩu xản phẩm d thừa ra thị trờng nớc
ngoài. Xuất khẩu chủ động là doanh nghiệp mong muốn tấn công vào thị trờng
nhất định. Trong cả hai trờng hợp, doanh nghiệp tiếp tục sản xuất tại nớc mình
miễn là sản phẩm phù hợp với thị trờng xuất khẩu.
Ban đầu, các doanh nghiệp thờng áp dụng phơng thức xuất khẩu gián tiếp là
xuất khẩu thông qua trung gian chuyên hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Phơng thức này không đòi hỏi vốn đầu t lớn và do đó rủi ro thấp. Tuy nhiên ngời
trung gian thòng chỉ lựa chọn mặt hàng xuất khẩu có lợi nhất cho họ và thờng nảy
sinh mâu thuẫn về phân chia lợi nhuận giữa ngời sản xuất và ngời trung gian.
Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác tất cả
mọi việc kiến lập quan hệ giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu cũng nh việc qui
định các điều kiện mua bán phải thông qua một ngời thứ 3 đợc gọi là ngời nhận uỷ
thác. Ngời nhận uỷ thác tiến hành hoạt động xuất khẩu với danh nghĩa của mình
nhng mọi chi phí đều do bên có hàng xuất khẩu, bên uỷ thác thanh toán. Về bản
chất chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù lao trả cho đại lý. Doanh
nghiệp cũng không thể kiểm soát việc tiêu thụ sản phẩm ra nớc ngoài.
*Xuất khẩu gián tiếp có 4 khả năng lựa chọn sau:
-Xuất khẩu thông qua hãng xuất khẩu trong nớc.
-Xuất khẩu thông qua đại lý xuất khẩu.
-Xuất khẩu thông qua hiệp hội xuất khẩu.
-Xuất khẩu thông qua việc sử dụng kênh phân phối của ngời thứ ba đã tồn
tại để tiêu thụ sẩn phẩm của họ.
2.3. Buôn bán đối lu:
Đây là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu phải kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu. Nhà xuất khẩu đồng thời là nhà nhập khẩu, mục đích để thu về hàng
hoá có giá trị tơng đơng với hàng xuất khẩu bởi vậy nó còn gọi là phơng thức đổi
hàng. Trong hoạt động xuất khẩu này yêu cầu cân bằng về mặt hàng, giá cả, tổng
giá trị và điều kiện giao hàng đợc đặc biệt chú ý.
2.4. Gia công quốc tế:
Là phơng thức kinh doanh ngời đặt mua gia công ở nớc ngoài cung cấp máy
móc, thiết bị, nguyên phụ liệu theo mẫu hàng và định mức trớc.
7
Ngời nhận gia công làm theo yêu cầu của khách hàng, toàn bộ sản phẩm
làm ra ngời nhận gia công sẽ giao lại toàn bộ cho ngời đặt gia công và để nhận
tiền gia công gọi là phí gia công.
Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất, thị trờng nớc ngoài là nơi cung cấp nguyên vật liệu cũng chính là nơi tiêu thụ
mặt hàng đó, đồng thời nó có tác dụng là xuất khẩu lao động tại chỗ, trờng học về
kỹ thuật và quản lý và là quá trình tích luỹ vốn cho những nớc ít vốn.
2.5. Tạm nhập tái xuất:
Tái xuất là xuất khẩu trở lại nớc ngoài những hàng hoá đã đợc nhập khẩu
nhng cha qua dỡ bến ở nớc tái xuất.
Nớc xuất khẩu Nớc nhập khẩu
Nớc tái xuất
Nhiệm vụ này là nghiệp vụ giao dịch 3 bên.
Hình thức chuyển khẩu là hàng hoá đi thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc
nhập khẩu không đi qua nớc tái xuất.
Tiền tệ
Nớc xuất khẩu Nớc nhập khẩu
Hàng hoá
2.6. Xuất khẩu theo nghị định th (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của Nhà nớc giao
cho để tiến hành một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nớc ngoài
trên cơ sở nghị định th đã ký giữa hai chính phủ.
Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi phí trong
việc nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực hiện hình thức này
thờng không có sự rủi ro trong thanh toán.
3. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
8
Nhìn nhận dới góc độ của một doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu thực
chất là hoạt động bán hàng hay hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên
phạm vi quốc tế. Nh vậy việc xuất khẩu sản phẩm ra thị trờng nớc ngoài lằm trong
chiến lợc tiêu thụ của doanh nghiệp, tuy nhiên nó khác với tiêu thụ trong nớc là:
Bán hàng hoá ở những thị trờng khác nhau về văn hoá, ngôn ngữ, luật pháp, chính
sách, tập quán tín ngỡng Nhng cũng chính về sự khác biệt đó mà mở ra cho
doanh nghiệp một cơ hội phát triển kinh doanh lớn hơn và lâu dài hơn. Tuy nhiên
để có thể khẳng định đợc sản phẩm của mình trên thị trờng quốc tế đòi hỏi bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải chiến lợc nghiên cứu cụ thể và một sự đầu t nhất định.
Tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng của hoạt động thơng mại
doanh nghiệp bởi hàng hoá đợc sản xuất ra, mua về phải đợc tiêu thụ, đó là điều
kiện quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng, với việc
gia tăng hàng hoá ngày càng nhiều trên thị trờng, nhiều doanh nghiệp đã chuyển
hớng từ sản xuất sang tiêu thụ. Những cố gắng này càng ngày càng có ý nghĩa to
lớn hơn trong việc thực hiện mục đích kinh doanh. Từ đó, khái niệm
marketing xuất hiện với nghĩa: mọi cố gắng của doanh nghiệp đều hớng đến
mục đích cần thiết là tiêu thụ sản phẩm, hớng về những thị trờng đang còn bỏ ngỏ.
Hiện nay trên thị trờng xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh đây cũng là một cơ
hội để doanh nghiệp khẳng định đợc vị thế của mình, tuy nhiên nguy cơ bị mất thị
trờng là rất lớn. Một thị trờng không thể tồn tại quá nhiều các đối thủ cạnh tranh vì
vậy xu thế xuất khẩu hàng hoá ra thị trờng quốc tế ngày càng phát huy đợc tác
dụng làm giảm bớt sự tắc nghẹn trong khâu tiêu thụ của doanh nghiệp.
Nh vậy xuất khẩu đóng góp vào quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nớc kém phát
triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ nông nghiệp sang công nghiệp phù hợp với xu
hớng phát triển của nền kinh tế thế giới.
Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vì nó tạo điều kiện mở rộng
khả năng tiêu dùng của một nớc. Ngoại thơng cho phép một nớc có thể sử dụng tất
cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn giới hạn khả năng sản xuất.
Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công
lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế tạo từng
bộ phận đợc thực hiện ở nhiều nớc khác nhau. Để hoàn thiện đợc sản phẩm đó, ng-
ời ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nớc này sang nớc khác để lắp ráp.
9
Đối với một đất nớc cũng không nhất thiết sản xuất tạo ra đủ mặt hàng mà
mình cần. Thông qua xuất khẩu, họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà
mình có lợi thế sau đó mang ra trao đổi những thứ mà mình cần.
Rõ ràng ta thấy ở đây xuất khẩu là rất quan trọng trong việc thúc đẩy
chuyên môn hoá sản xuất, giúp cho các nớc khai thác đợc triệt để lợi thế của mình
tạo điều kiện cho các quốc gia tiến hành chuyên môn hoá sau.
Với đặc điểm đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên,
xuất khẩu nhằm tăng lợi nhuận cho mỗi quốc gia, đặc biệt đối với những nớc
nghèo, đồng tiền có giá trị thấp thì đó là nhân tố tích cực tới cung cầu ngoại tệ, tạo
điều kiện cho nền sản xuất trong nớc phát triển.
Đồng thời nó cũng là một nhân tố quyết định sự tăng trởng phát triển kinh
tế. Thực tế chứng minh những nớc phát triển là những nớc có nền ngoại thơng
năng động và phát triển có những thế mạnh nhất định về xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu với nhiều hình thức đa dạng, thể hiện sự phát triển của
phân công lao động quốc tế. Vì vậy nó đã chiếm vị trí trung tâm trong các hoạt
động kinh tế đối ngoại và thực hiện các chức năng cơ bản sau:
* Lu thông hàng hoá trong nớc với thị trờng nớc ngoài.
* Tạo nguồn vốn kỹ thuật từ bên ngoài có lợi trong quá trình sản xuất trong
nớc. Xuất khẩu hàng hoá thu nguồn ngoại tệ cho đất nớc là nguồn vốn vật chất cần
thiết cho hiện đại hoá và công nghiệp hoá. Trong khi đó, nhập khẩu tạo điều kiện
cho việc tiếp nhận những dây chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên tiến từ nớc ngoài,
làm tăng hiệu quả sản xuất trong nớc.
* Xuất khẩu có thể làm thay đổi cơ cấu sản xuất của tổng sản phẩm xã hội
và tổng thu nhập quốc dân nhằm thích ứng với nhu cầu tích luỹ. Xuất khẩu thúc
đẩy khoa học phát triển làm tăng C giá trị máy móc thiết bị và giảm V giá
trị lao động cấu thành trong giá trị hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu hữu cơ của t bản.
* Xuất khẩu làm tăng hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo ra môi trờng
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, tăng khả năng khai thác lợi thế của mỗi quốc
gia.
10
* Xuất khẩu tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân tác động của xuất khẩu ảnh hởng rất nhiều tới các lĩnh
vực của cuộc sống nh: giúp làm phong phú mặt hàng trong nớc, nâng cao sự chọn
lựa cho ngời tiêu dùng. sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút đợc hàng triệu lao
động vào làm việc tạo ra thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu
hàng tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu ngày càng phong phú của nhân dân.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế trên cơ sở vì
lợi ích mỗi bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nớc với phân công lao động
quốc tế. Xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính sách đối ngoại
của nớc ta đối với các nớc trên thế giới vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh. Nh vậy có
thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho việc giải quyết những
vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng c-
ờng xuất khẩu trong quá trình phát triển nền kinh tế.
* Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có thêm rất nhiều cơ hội
để tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lợng lớn và với các chủng loại hàng hoá
phong phú đa dạng khác nhau.
+ Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới và hoàn
thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trờng và theo kịp sự phát triển
chung của thế giới.
+ Doanh nghiệp trong quá trình tiền hành hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ
hội mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài. Qua đó sẽ tiếp
thu đợc nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh , quản lý doanh nghiệp của
mình.
+>Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm nguồn
tài chính mạnh để tái đầu t vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng cũng nh chiều
sâu.
+>Doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua sản
xuất hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra
thu nhập để nhập khẩu vật t, t liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản
xuất cũng nh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời dân.
II. nội dung của hoạt động xuất khẩu đối với doanh
nghiệp.
11
Xuất khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
khác nhau. Hoạt động xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu ràng buộc lẫn nhau và
đòi hỏi nhà xuất khẩu phải hết sức thận trọng, linh hoạt để nắm bắt đợc thời cơ,
giảm rủi ro và thu đợc lợi nhuận cao nhất. Tuỳ theo các loại hình xuất khẩu khác
nhau mà số bớc thực hiện cũng nh các hình thức tiến hành có những nét khác
nhau. Song về cơ bản, nội dung của hoạt động xuất khẩu thờng bao gồm những
vấn đề chủ yếu sau đây:
1- Nghiên cứu thị trờng:
Nghiên cứu thị trờng là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một nhà
kinh doanh nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới. Việc nghiên cứu thị trờng tốt
sẽ tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc quy luật vận động của từng
loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, hàng cung ứng, giá cả trên thị
trờng, qua đó giúp nhà kinh doanh giải quyết đợc các vấn đề của thực tiễn kinh
doanh cũng nh yêu cầu của thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm thị trờng
cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phơng pháp để thực hiện
mục tiêu đó. Hoặc cũng có thể hiểu đó là quá trình thu nhập thông tin, số liệu về
thị trờng, so sánh, phân tích số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ
giúp các nhà quản lý đa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch MARKETING
Chính vì thế, nghiên cứu thị trờng là một hoạt động đóng vai trò ngày càng quan
trọng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động xuất khẩu của
mình.
Có thể nói nghiên cứu thị trờng là một công việc khá phức tạp vì nó trải ra
trong một khoảng không gian rất rộng với sự khác biệt về lịch sử, điều kiện địa lý
tự nhiên và cả môi trờng văn hoá. Nó đòi hỏi ngời nghiên cứu phải có khả năng
phân tích, giải thích đợc những hành vi, thái độ cơ bản trong kinh doanh và tiêu
dùng của thị trờng Chính vì thế, việc nghiên cứu thị trờng Quốc tế gắn liền với
chi phí cao và phải đầu t một lợng thời gian lớn.
Đối với việc xuất khẩu thịt lợn ra thị trờng nớc ngoài đòi hỏi các nhà nghiên
cứu thị trờng phải lắm rõ tất cả các đặc tính, mức tiêu thụ, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm v v. Sản phẩm thịt lợn khi xuất khẩu ra thị trờng thế giới sẽ có nhiều
khó khăn trong việc thống nhất độ an toàn, sự kiểm định về chất lợng chung của
hai bên. Vì thế để lựa chọn đợc thị trờng phù hợp cho sản phẩm của mình bắt buộc
12
mỗi doanh nghiệp phải có sự đầu t và nghiên cứu cụ thể thị trờng muốn tung sản
phẩm vào.
Nghiên cứu thị trờng thờng đợc tiến hành theo hai phơng pháp chính:
- Phơng pháp nghiên cứu tại bàn: Là thu nhập các thông tin từ các nguồn tài
liệu đã đợc xuất bản công khai hay bán công khai, xử lý các thông tin đó. Đây
là phơng pháp phổ thông nhất vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của
những ngời xuất khẩu mới tham gia vào thị trờng thế giới. Tuy nhiên nó cũng
có hạn chế nh chậm và mức độ tin cậy không lớn.
- Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng: Là việc thu nhập thông tin chủ yếu
thông qua tiếp xúc với mọi ngời trên hiện trờng. Đây là một phơng pháp đem
lại những thông tin chính xác, thờng xuyên đợc xử lý giúp ngời xử dụng có
phản ứng linh hoạt hơn. Song đây cũng là một hoạt động tốn kém và không
phải ai cũng có đủ trình độ để làm đợc.
Việc nghiên cứu thị trờng có thể hiểu một cách đơn giản nhất là tìm kiếm
câu trả lời thoả đáng cho những câu hỏi mà doanh nghiệp xuất khẩu buộc phải
làm:
* Phân bố dân c trong địa bàn ra sao ?
* Mức thu nhập của dân c ?
* Trình độ văn hoá và nghề nghiệp phổ biến của dân c.
* Phong tục, tập quán của thị trờng.
* Yếu tố chính của thị trờng.
* Sản phẩm cùng chủng loại hoặc tơng tự nh sản phẩm của doanh nghiệp đã
xuất hiện trên thị trờng cha ?
* Phản ứng của ngời tiêu dùng với sản phẩm đó.
* Sức tiêu thụ những sản phẩm cùng chủng loại trên thị trờng ?
* Những khách hàng nào sẽ có nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp ?
* Ngời tiêu dùng muốn gì và cần gì ?
* Làm thế nào để thoả mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng ?
* Sức mua của thị trờng với sản phẩm của doanh nghiệp.
* Phơng thức phân phối sản phẩm và mạng lới tiêu thụ nào sẽ phù hợp và
đạt hiệu quả nhất.
* Thời điểm nào sẽ đa sản phẩm ra thị trờng ?
13
Sau khi giải đáp đợc những câu hỏi trên, nhà xuất khẩu cần phải có kế
hoạch đa sản phẩm ra thị trờng một cách cụ thể, chu đáo.
Việc giải đáp những câu hỏi trên thờng không đồng nhất giữa những ngời đ-
ợc giao nhiệm vụ nghiên cứu, thăm dò và khảo sát thị trờng. Điều này cũng dễ
hiểu bởi trình độ nhận thức và khả năng của mỗi ngời khác nhau. Do đó, không
thể cử duy nhất một ngời đi tìm hiểu thị trờng mà phải cử nhiều ngời và trên cơ sở
đánh giá của mỗi ngời để tìm ra những ý kiến đồng nhất, những ý kiến xác đáng
nhất (trong những ý kiến đồng) sẽ đánh giá đợc thực chất nhu cầu, thị trờng và sức
mua của ngời tiêu dùng.
Một điều mà nhà xuất khẩu phải luôn ghi nhớ rằng nghiên cứu thị trờng
không có nghĩa là xác định nhu cầu, thị hiếu, sức mua Hiện nay tại thị trờng mà
phải cao hơn thế, xa hơn thế là tìm đợc khuynh hớng của thị trờng để sản phẩm
của doanh nghiệp luôn luôn hấp dẫn và thuyết phục ngời tiêu dùng.
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thị trờng điều quan trọng hơn cả đối
với nhà sản xuất là tìm hiểu sự biến động giá cả trên thị trờng quốc tế của mặt
hàng xuất khẩu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần có đầy đủ thông tin về vấn đề này để
có những quyết định kịp thời. Bên cạnh đó, do hàng hoá xuất khẩu thờng phải đi
qua các nớc, các khu vực khác nhau, do đó sự thay đổi giá cả của hàng hoá chủ
yếu phụ thuộc vào các khoản chi phí sau:
* Giá trị hàng hoá đơn thuần.
* Bao bì.
* Thuế xuất khẩu.
* Chi phí vận chuyển, bảo quản.
* Chi phí bảo hiểm.
* Chi phí khác.
Hiện nay Tổng công ty chăn nuôi VN đã dần khẳng định đợc vị thế của
mình trên thị trờng thế giới, sản phẩm của công ty đợc xuất khẩu sang một số thị
trờng chính nh: Trung Quốc, HongKong, Nga, Nhật, v.v Tuy nhiên do yêu cầu
ngày càng cao của ngời dân cũng nh do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà yêu
cầu chất lợng thịt lợn ngày càng cao. Tổng công ty chăn nuôi VN đang đứng trớc
nhiều khó khăn nhất định, những khó khăn về việc áp dụng dây chuyền công nghệ
trong khâu chế biến, cũng nh trong quá trình chăn nuôi, vì thế khi xuất khẩu thịt
lợn ra thị trờng thế giới công ty đã mất đi rất nhiêu lợi thế cạnh tranh của mình nh
giá xuất khẩu thờng cao, chất lợng của sản phẩm cha đáp ứng đợc một số thị trờng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét