Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Hoàn thiện kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở và khu đô thị

hà nội , em chọn đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu vì em
đã nhận thấy đợc tầm quan trọng của kế toán NLVL trong xây dựng và đợc sự
giúp đỡ của thày giáo Nguyễn Viết Tiến , các cô chú ,anh chị trong phòng kế
toán Công ty và cô kế toán ,chị thủ kho của Đội XD em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu chuyên đề này .
Ngoài phần mở đầu , nội dung của chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
PhầnI : Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên, vật liệu trong các
doanh nghiệp
Phần II : Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại Đội XD và sửa
chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
PhầnIII: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại Đội
XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị.
Mặc dù em đã rất cố gắng trong quá trình thực tập nhng do nhận thức và
trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót trong chuyên đề
này, em rất mong đợc sự góp ý của thày giáo và các cô chú, anh chị trong
phòng Kế toán của Công ty và các cô chú ở Đội XD và sửa chữa công trình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Viết Tiến , các
cô chú, các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty HUDS và của đội XD .
Đặc biệt là các anh chị thủ kho và các anh chị ở Đội XD đã tận tình chỉ
bảo ,giúp đỡ trong thời gian em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh
Vũ thị huệ
PHầN I
Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên liệu, vật liệu
trong các doanh nghiệp
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu
1. Khái niệm và đặc điểm vật liệu
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu đợc chuyển hết một lần và chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất. dới tác động của lao động, vật liệu bị hao toàn
bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
2. Phân loại vật liệu
Do vật liệu sử dụng trong Doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau, nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại
vật liệu. Phân loại vật liệu là sắp xếp các loại vật liệu với nhau theo một đặc tr-
ng nhất định nh theo vai trò và tác dụng của vật liệu, theo nguồn hình thành,
theo quyền sở hữu vật liệu trong đó, phân loại vật liệu dựa vào vai trò và tác
dụng của vật lệu trong sản xuất đợc sử dụng phổ biến, theo cách phân loại này
vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia
công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (bông trong
nhà máy dệt, thép trong nhà máy cơ khí chế tạo, chè trong nhà máy chế biến
chè, gỗ trong nhà máy sản xuất gỗ ). Ngoài ra, thuộc nguyên vật liệu chính
còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đ-
ợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi
vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục
vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm,
thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hơng liệu, xà phòng, giẻ lau ).
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh nh than củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phu tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh nghệp mua
vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào vải vụn, gạch, sắt ).
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể
trên nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc trng.
3. Tính giá vật liệu
Trong hạch toán, vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc) cụ thể:
+ Vật liệu mua ngoài: giá thực tế vật liệu mua ngoài đối với doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế VAT (thuế giá trị gia tăng) bao gồm
giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán (giá cha có thuế VAT) cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê
kho, thuê bãi, tiền phạt, lu kho, lu hàng, lu bãi ) trừ các khoản triết khấu, giảm
giá hàng mua đợc hởng.
+ Đối với các đơn vị, cá nhân cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế
toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ thuế và các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, thuế giá trị
gia tăng đợc tính trực tiếp trên phần giá trị gia tăng nên giá thực tế vật liệu mua
ngoài bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán (giá có thuế VAT) cộng
với thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí
thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lu kho, lu bãi, lu hàng, ) trừ các khoản triết khấu
giảm giá hàng mua đợc hởng.
+ Vật liệu tự sản xuất: Tính theo gía thành sản xuất thực tế.
+ Vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế gồm giá trị vật liệu
xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công chế biến, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ ).
+ Vận chuyển nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
liên doan: giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định.
+ Vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo gía thị trờng tơng đơng
do Hội đồng giao nhận xác định.
+ Phế liệu: giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá thu hồi tối
thiểu.
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
Doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có
thể sử dụng một trong các phơng pháp sau đây để tính giá thực tế vật liệu xuất
dùng theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán nếu có thay đổi phải giải thích
rõ ràng.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO- First in, First out): Theo phơng
pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập
trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác,
cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm
giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này chỉ thích hợp
với điều kiện gía cả ổn định.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LifO: Last in, First in): phơng pháp
này giả dịnh những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với ph-
ơng pháp nhập trớc xuất trớc ở trên. Trong điều kiện lạm phát, áp dụng phơng
pháp nhập sau xuất trớc sẽ đảm bảo thực hiện đợc nguyên tắc thận trọng.
* Phơng pháp trực tiếp: theo phơng pjáp này, vật liệu đợc xác định giá trị
theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng
(Trừ trờng hợp điều chỉnh) Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá trị thực tế đích
danh của vật liệu đó. Do vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc
điểm riêng hay phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại
vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
* Phơng pháp gía hạch toán: khi áp dụng phơng pháp này, toàn bộ vật
liệu biến động trong kỳ đợc tính theo gía hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại
giá giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch
toán san giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của Giá hạch toán của VL Hệ số giá
VL xuấtdùng trong kỳ = xuất dùng trong kỳ x vật liệu
(hoặc tồn cuối kỳ) ( hoặc tồn cuối kỳ)
Trong đó:
Giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Hệ số =
giá vật liệu Gía hạch toán VL tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán vật liệu
Yêu cầu:Kinh tế văn hoá xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội
ngày càng cao đòi hỏi sản phẩm nhiều hơn, chất lợng cao hơn và phải đa dạng
về chủng loại, mẫu mã, màu sắc. Chính vì vậy, vật liệu cấu thành nên sản phẩm
cũng phải không ngừng đợc nâng cao về chất lợng và chủng loại. Trong điều
kiện nớc ta hiện nay, các nghành sản xuất của ta cha đáp ứng đợc dầy đủ vật vật
liệu cho yêu cầu sản xuất, nhiều loại phải nhập ngoại, do vậy tốc độ sản xuất
còn bị phụ thuộc rất nhiều. Do vậy, việc sử dụng vật liệu sao cho sao cho đạt
hiệu quả kinh tế là điều điều hết sức quan trọng
Nhiệm vụ: - Phản ánh kịp thời, chính xác số lợng và giá cả vật liệu
tăng, giảm, tồn kho theo từng loại, từng thứ.
- Xác định chính xác số lợng và giá trị vật liệu thực tế tiêu hao cho các
mục đích nhằm giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đợc
nhanh chóng.
- Kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao, sử dụng và dự trữ vật
liệu phát hiện và ngăn ngừa các trờng hợp sử dụng lãng phí vật liệu hay thất
thoát vật liệu cũng nh các nguyên nhân thừa, thiếu ứ đọng, mất phẩm chất Từ
đó, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế các thiệt hại có thể xả ra.
II. Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
1. Khái niệm và tài khoản hạch toán
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: là phơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên
liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho và nó đợc sử dụng
rộng rãi ở nớc ta.
- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm
của vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
+ Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này dùng theo dõi chỉ số
hiện có, tình hình tăng, giảm, tồn kho của các loại nguyên, vật liệu của doanh
nghịêp theo giá thực tế.
+ Tài khoản 151Hàng mua đi đờng:tài khoản này đợc dùng để theo dõi
các loại nguyên, vật liệu, công cụ, hang hoá mà doanh nghiệp đã mua hay
chấp nhận mua, đã thuộc quyễn sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha
về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán)
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác nh 331, 311, 111, 112
2. Phơng pháp hạch toán các nghiẹpp vụ tăng, giảm vật liệu trong các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
a. Trờng hợp mua ngoài về nhập kho
a.1 Nếu hàng hoá và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK152: (chi tiết từng loại)- trị giá vật liệu mua ngoài
Nợ Tk 133(1331)- thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK (331, 111, 112 ): Tổng giá thanh toán
a.2 Nếu hàng mua về trớc hoá đơn về sau:
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "Hàng cha có hoá đơn". Nếu
trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng nh bút toán a.1. Nếu cuối tháng
hoá đơn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính nh sau:
Nợ TK152: (chi tiết)- trị giá vật liệu mua ngoài (giá tạm tính)
Có TK331 Phải trả ngời bán (giá tạm tính)
Sang tháng sau khi hoá đơn về kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh theo một
trong các trờng hợp sau:
* Trờng hợp giá hoá đơn bằng giá tạm tính, ké toán ghi thêm bút toán bổ
sung thuế:
Nợ TK133(1331)
Có TK331
* Trờng hợp giá hoá đơn khcs giá tạm tính, kế toán có thể dùng bút toán
đó hoặc bút toán ngợc lại để xoá bút toán tạm tính, sau đó ghi lại bút toán nh tr-
ờng hợp a.1 hoặc tính mức chênh lệch:
Trị gía chênh lệch = Tổng giá thực tế - Tổng giá tạm tính
sau đó kế toán ghi bút toán điều chỉnh:
+Điều chỉnh tăng: Giá tạm tính < Giá thực tế
Nợ TK152- trị giá chênh lệch
Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT của hàng
Có TK331- Trị giá chênh lệch huế GTGT
+ Điều chỉnh giảm: Giá tạm tính > Giá thực tế
Kế toán dùng bút toán đỏ hoặc bút toán ngợc lại ghi giảm trị giá vật t,
sau đó ghi thêm bút toán bổ sung thuế GTGT dầu vào:
Nợ TK133(1331)
Có TK331
a.3 Nếu hoá dơn về trớc hàng về sau:
Kế toán lu hoá đơn, nếu trong tháng hàng về, làm thủ tục nhập kho và ghi
bút toán nh trờng hợp a.1. Nếu cuối tháng hàng cha về kế toán ghi tăng hàng
đang đi trên đờng
Nợ TK151- Trị giá hàng đang đi đờng
Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT của hàng mua
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141)
Tháng sau hàng về nhập kho ghi định khoản:
Nợ TK152
Có TK151
a.4 Xử lý các trờng hợp thừa thiếu so với hoá đơn
* Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn: về nguyên tắc khi phát hiện thừa,
phải làm văn bản báo cáo các bên liên quan biết để cùng xử lý về mặt kế toán
ghi nh sau;
- Nếu nhập toàn bộ kế toán định khoản:
Nợ TK152: Trị giá toàn bộ số hàng
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK331: Trị gía thanh toán theo hoá đơn
Có TK3381: Trị gía số hàng thừa cha có thuế GTGT
Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi:
+ Nếu trả lại cho ngời bán:
Nợ TK3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK152: Trị giá vật t thừa chờ xử lý
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa, kế toán ghi:
Nợ TK3381: Trị giá hàng thừa (cha có thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT của số hàng thừa
+ Nếu thừa không đáng kể do cân đo, vận chuyển ghi tăng thu nhập:
Nợ TK3381: Trị giá hàng thừa không thuế
Có TK721: Thu nhập bất thờng
- Nếu nhập theo số hoá dơn: kế toán ghi nhận số nhập nh trờng hợp a.1 số
thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi:
Nợ TK002: Trị giá hàng giữ hộ
Có TK002: Trị giá hàng giữ hộ
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152: nhập kho số hàng thừa
Nợ Tk 133(1331): thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK331: tổng giá thanh toán số hàng thừa
- Nếu thừa do cân, đo, vận chuyển ghi tăng thu nhập
Nợ TK152: Trị giá hàng thừa không thuế
Có TK721: thu nhập bất thờng
* Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhập, số thiếu căn cứ vào biên bản
kiểm nhập, thông báo cho bên bán biết và ghi sổ
- Phản ánh trị giá hàng nhập:
Nợ TK152: trị giá số vật t thực nhập
Nợ TK 1381: trị giá số thiếu (không thuế GTGT)
Có TK331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
- Sau đó căn cứ vào xử lý kế toán định khoản
+ Nếu ngời bàn giao tiếp số hàng thiếu:
Nợ TK152: Trị giá số vật t thiếu nhập tiếp
Có TK1381: xử lý số thiếu
+ Nếu ngời bán không còn hàng, trừ vào số tiền phải trả
Nợ TK331: Ghi giảm số tiền phải trả
Có TK1381: xử lý trị gía hàng thiếu
Có TK133(1331): thuế GTGT của số hàng thiếu
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:
Nợ TK 1388, 334: cá nhân phải bồi thờng
Có TK 133(1331): thuế GTGT của số hàng thiếu
Có TK 1381: xử lý só thiếu
+ Nếu thừa không đáng kể(o vận chuyển, cân, đo ) ghi tăng chi phí bất
thờng:
Nợ TK : chi phí bất thờng
Có TK1381: xử lý số thiếu
a.5 Trơng hợp hàng hoá kém phẩm chất, ai quy cách, không đảm bảo nh
hợp đồng, tuỳ theo cách xử lý của hai bên:
- Với hàng hoá kém phảm chất, trả lại ngời bán ghi:
Nợ TK331, 111, 112,
Có TK 152: trị giá vật t trả lại
Có TK133(1331): thuế GTGT của số hàng giao
trả
- Trơng hợp ngời bán giảm giá hoặc cho hởng chiết khấu, kế toán ghi
định khoản:
Nợ TK331, 111, 112,
Có TK152
b. Trờng hợp vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế
biến, căn cứ trên các chứng từ liên quan định khoản:
Nợ TK152: giá thành sản xuất thực tế
Có TK154: Vật t thuê ngoài gia công hoặc tự chế
biến
c. Các trờng hợp tăng vật liệu khác:
Nợ TK152: giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK411: nhận cấp phát, viện trợ, tặng biếu
Có TK412: đánh giá tăng vật t
Có TK336: vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK642: thừa trong định mức tại kho
Có TK3381: thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK621, 641, 642, 154: dùng không hết nhập lại, phế liệu thu
hồi Có TK241: nhập kho thiết bị XDCB hoặc thu phế
liệu từ XDCB
Có TK222, 128: nhận lại vốn góp liên doanh
3. Hạch toán làm tăng, giảm nguyên vật liệu theo phơng pháp trc tiếp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét