Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2014

Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty TNHH sản xuất Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế nên
bài viết của em không thể không có những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp
ý của cô giáo cũng như ban lãnh đạo công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây
Dương Việt Nam để hoàn thiện hơn bản báo cáo mà em đã lựa chọn.
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chương 1- Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH SX Que
hàn Đại Tây Dương Việt nam
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH sản xuất que hàn Đại Tây Dương Việt Nam (gọi tắt là “Công
ty”) là Công ty liên doanh do hai bên Việt Nam và Trung Quốc cùng góp vốn
thành lập tại Việt nam
- Tên giao dịch: Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Tiên Sơn- Bắc Ninh
MST: 2300226918
STK: 102010000234591
Ngân hàng Công thương- KCN Tiên Sơn Bắc Ninh
Điện thoại: 0241.714.138
Fax: 0241.839.802
- Vốn điều lệ: 19 tỷ VNĐ
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, cung ứng và bán các sản phẩm que hàn,
sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu trong ngành sản xuất que hàn, cung cấp các
thiết bị, máy móc cho ngành sản xuất que hàn.
Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ tại thị trường Việt nam 90% đến 95% và
xuất khẩu 05% dến 10%.
Là một công ty con của Công ty CP vật liệu hàn “Atlantic” Trung Quốc,
Công ty cổ phần vật liệu hàn “Atlantic” là công ty có cổ phiếu giao dịch trên thị
trường được cải cách thành lập từ nhà máy que hàn Điện Trung Quốc, một nhà
máy sản xuất vật liệu hàn đầu tiên của Trung Quốc nổi tiếng với thương hiệu
“Atlantic” đăng ký năm 1950.
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt nam thành lập năm 2002
theo Quyết định số 24/GPDT của Ban quản lý các khu công nghiệp Tỉnh Bắc
Ninh ngày 04/07/2002 và giấy phép điều chỉnh số 24/GPDC1- KCN- Bắc Ninh
ngày 27/7/2004. Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam bắt đầu
đi vào sản xuất tháng 10 năm 2002 với sản phẩm chính là Que hàn điện đã nhanh
chóng nắm bắt được thị trường và tiến hành đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh với mục tiêu lớn là mở rộng quy mô thị trường và tìm kiếm lợi nhuận.
Từ khi thành lập đến nay được gần 6 năm, quá trình hoạt động sản xuất của
Công ty luôn được tiến hành liên tục đều đặn, không ngừng mở rộng, tăng quy
mô, nâng cao năng lực sản xuất và doanh thu, vì thế mà Công ty có thể đứng
vững và ngày càng phát triển lớn mạnh.
Sản phẩm que hàn điện mang nhãn hiệu” Atlantic” của Công ty có trên 12
loại sản phẩm khác nhau, bao gồm que hàn điện cacbon như (J421, J422, N46 )
Que hàn điện Inox (E308 ), que hàn hợp kim Niken
Công ty TNHH sản xuất que hàn Đại Tây Dương Việt Nam hiện có 2 dây
chuyền sản xuất công suất đạt 15.000T/năm. Trong thời điểm hiện tại, Công ty
vẫn chưa khai thác được hết năng lực sản xuất trên mà chủ yếu hoạt động sản
xuất vẫn diễn ra ở Dây chuyền 1 (DC1) khoảng 7.000-8.000 tấn/ năm.
Nguồn vốn của Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam là
nguồn vốn góp giữa Công ty CP vật liệu hàn Trung Quốc, Công ty thương mại
Vũ Dương Hà Khẩu Trung Quốc và Công ty TNHH Tân Long Vân Việt Nam
với tỷ lệ vốn góp là 50%, 20% và 30%.
Bảng số 1: Nguồn vốn góp kinh doanh được góp như sau
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Đơn vị tính: 1.000đ
STT Tên công ty góp vốn Số tiền
1 Công ty CP vật liệu hàn Trung Quốc 8.456.245
2 Công ty thương mại Vũ Dương Hà Khẩu Trung Quốc 5.440.000
3 Công ty TNHH Tân Long Vân Việt Nam 3.286121
Tổng cộng 17.182.366
Về cơ cấu vốn của Công ty Que hàn Đại Tây Dương Việt nam ta có thể tham
khảo qua bảng chi tiết sau:
Bảng số 2: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp qua các năm
Đơn vị tính:1.000đ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Tổng tài sản 26.152.251 29.236.306 34.817.520 33.583.083
Trong đó:
- Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
17.113.248 20.495.674 26.423.927 24.655.179
- Tài sản cố định
và đầu tư dài hạn
9.039.003 8.740.632 8.393.593 8.927.904
2. Tổng nguồn vốn 26.152.251 29.236.306 34.817.520 33.583.083
Trong đó:
- Nợ phải trả 7.151.806 8.567.722 13.712.212 14.046.495
- Nguốn vốn chủ sở hữu 19.000.445 20.668.584 21.105.308 19.536.588
Như vậy từ năm 2005 đến năm 2008 tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng
lên nhanh chóng. Cụ thể là tổng tài sản năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là
3.084.055 nghìn đồng, tổng tài sản năm 2007 so với năm 2006 tăng 5.581.214
nghìn đồng, tổng tài sản năm 2008 so với năm 2007 giảm 1.234.437 nghìn
đồng , đồng thời cơ cấu vốn cũng thay đổi.
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Mặt hàng que hàn là một mặt hàng chủ chốt của Công ty TNHH SX Que
hàn Đại Tây Dương VN, sản phẩm que hàn chuyên phục vụ cho ngành công
nghiệp nặng, là một mặt hàng quan trọng nên được tiêu thụ rộng rãi trên thị
trường với địa bàn tiêu thụ là toàn quốc. Đặc điểm và tính chất của sản phẩm que
hàn là hàn tất cả các vết nứt, miếng ghép nối giữa thân tàu, cầu cảng, nhà cao
tầng nên thành phần tạo nên sản phẩm que hàn là lõi thép và thuốc hàn. Sản
phẩm que hàn được gọi là có chất lượng tốt là khi bắt đầu hàn que hàn phải bắt
lửa tốt, sau khi hàn xong các mối hàn phải mịn, không để lại vết rạn nứt, không
được ròn vì nếu ròn thi rất dễ gẫy.
Do sản phẩm que hàn của Công ty đạt chất lượng cao, giá thành phù hợp
nên hiện nay tỷ lệ che phủ thị trường đạt 100% và đã thâm nhập vào thị trường
của hầu hết các tỉnh Bắc, Trung, Nam. Sản phẩm Que hàn đã được sử dụng trong
các doanh nghiệp Nhà nước, các công trình trọng điểm như Công ty đóng tàu
Phà Rừng, Công ty Lilama, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bảng số 4: Doanh thu tiêu thụ que hàn qua các năm
Mặt hàng
Doanh thu tiêu thụ (trđ) 2006 so với 2005 2007 so với 2006
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Số tiền
tăng
Tỷ lệ
tăng %
Số tiền
tăng
Tỷ lệ
tăng %
1. Que hàn J421-2.5 2.314 7.683 11.604 5.369 232,02 3.921 51,03
2. Que hàn J421-3.2 28.586 32.917 40.939 4.331 15,15 8.022 24,37
3. Que hàn J421-4.0 7.411 8.855 13.167 1.444 19,48 4.312 48,69
4. Que hàn J420-3.2 288 720 1.618 432 150,00 898 124,72
5. Que hàn J420-4.0 187 399 1.257 212 113,36 858 215,03
6. Que hàn J422-3.2 977 1.511 1.857 534 54,65 346 22,90
7. Que hàn J422-4.0 973 1.169 2.783 196 20,14 1.614 138,06
Cộng 40.736 53.254 73.225 12.518 19.971
Từ bảng số liệu, so sánh doanh thu tiêu thụ từng loại que hàn qua các năm
ta thấy doanh thu từng loại que hàn năm 2006 so với năm 2005, năm 2007 so với
năm 2006 đều tăng lên đáng kể. Trong đó loại que hàn J421 trong 3 năm đều có
doanh thu tiêu thụ lớn nhất và chiếm 1 tỷ lệ đáng kể trong tổng doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp.
1.2.Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công
ty
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ
Là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân độc lập nên Công ty
TNHH sản xuất que hàn Đại Tây Dương Việt Nam có chức năng sản xuất kinh
doanh riêng biệt, công ty phải tìm hiểu nghiên cứu thị trường để tổ chức sản xuất
cho phù hợp. Ban lãnh đạo công ty phải chịu mọi trách nhiệm lỗ, lãi của Công
ty, nắm bắt đánh giá nhu cầu sản xuất trên thị trường để đảm bảo về chất lượng
và giá thành sản xuất của sản phẩm cho phù hợp.
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Công ty TNHH sản xuất Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam là một đơn vị
chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho ngành sản xuất que hàn
nên cũng chủ yếu phục vụ cho ngành công nghiệp như: công nghệ hạt nhân,
đóng tàu, hàng không vũ trụ, luyện kim, kiến trúc, thiết bị máy móc…
Que hàn là một mặt hàng quan trọng trong ngành công nghiệp nên đóng
một vai trò quan trọng để ngành công nghiệp phát triển vì vậy cần phải đảm bảo
chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật.
Sản phẩm que hàn chủ yếu của Công ty được sản xuất và tiêu thụ là các
loại que hàn J421, J422, J420, E308…trong thời gian gần đây ngoài việc không
ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty còn áp dụng các biện
pháp đổi mới về xúc tiến bán hàng, khuyếch trương sản phẩm, điều đó đã làm
tăng đáng kể doanh số bán hàng của công ty, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ
mà Hội đồng quản trị đã giao, đảm bảo những điều kiện cần thiết cho việc hoàn
thành chỉ tiêu đặt ra trong những năm tới.
1.2.2.Quy trình công nghệ sản xuất que hàn
Quy trình sản xuất que hàn gồm rất nhiều khâu trung gian liên kết chặt chẽ
với nhau dựa trên máy móc thiết bị để đảm bảo yếu tố hiệu quả và an toàn trong
sản xuất.
Sơ đồ 1- Quá trình sản xuất que hàn điện Atlantic
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
1. Thép 2. Máy cán 3. Máy rút sợi 4. Rửa axit
7. Máy ve đầu
que hàn
6. Máy trộn bột, nước
thủy tinh
5.Cắt thép
8. Máy đo độ
lệch tâm
9. Lò sấy
10. SP que h nà
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Quá trình sản xuất que hàn điện phải trải qua 10 bước. Một trong những
nguyên liệu chủ yếu để sản xuất que hàn là lõi thép. Đầu tiên thép được đưa vào
máy cán và được cán thẳng để tạo thành những dải thép dài. Dải thép được đưa
vào máy rút sợi để tuốt thành lõi thép có bán kính cần thiết, khi thép đạt được
kích thước như ý sẽ được đưa vào dung dịch axit rửa và cắt khúc hình thành nên
những thanh lõi thép có độ dài định sẵn để trở thành lõi que hàn theo đúng yêu
cầu. Lõi que hàn sẽ được đưa qua máy trộn bột và sẽ được bao bọc ở bên ngoài
một lớp bột hàn, sau đó những thanh que hàn được đưa vào máy ve đầu que hàn
để tạo mũi que có độ tiết diện tốt nhất và được kiểm tra bằng máy đo độ lệch tâm
để kiểm tra chất lượng. Những thanh que hàn đạt tiêu chuẩn sẽ được tiếp tục
chạy qua lò sấy và cuối cùng sẽ đưa ra được sản phẩm que hàn hoàn chỉnh.
Bảng số 03: Bảng tổng hợp sản xuất thành phẩm que hàn
Đơn vị tính: Kg
STT Tên thành phẩm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Que hàn điện J421-2.5 295.000 755.000 1.135.000
2 Que hàn điện J421-3.2 3.172.600 3.877.000 4.325.000
3 Que hàn điện J421-4.0 908.820 1.187.800 1.338.000
4 Que hàn điện J420-3.2 11.660 82.040 212.700
5 Que hàn điện J420-4.0 11.440 62.300 165.000
6 Que hàn điện J422-3.2 94.200 173.600 168.000
7 Que hàn điện J422-4.0 127.300 161.000 296.000
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tổng cộng 4.621.020 6.298.740 7.639.700
Sản phẩm sản xuất năm 2006 và năm 2007 đã tăng lên nhanh chóng. Sản
lượng sản xuất năm 2006 so với năm 2005 tăng lên 36%, sản xuất năm 2007 so
với năm 2006 là 21%.
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
1.3.1.Đặc điểm chung
Với tổng số lao động trong công ty là 98 người, trong đó nhân viên văn
phòng là 17 người, nhân viên thị trường 11 người còn lại là công nhân trực tiếp
sản xuất là 70 người, nhìn chung chất lượng và số lượng lao động của Công ty
được phân phối khá hợp lý cho mỗi bộ phận. Điều đó đã tạo nên một bộ máy
quản lý tổ chức nhỏ gọn và được tổng hợp qua sơ đồ dưới đây:
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý của Công ty
1.3.2.Chức năngvà nhiệm vụ của các phòng ban
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty, có nhiệm vụ quyết
định chiến lược phát triển, phương án đầu tư tổ chức của Công ty, bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm Giám đốc và các cán bộ cấp cao khác.
+ Giám đốc: Là Ông Luo Tong (La Đồng) do phía Trung Quốc cử sang.
Ông là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh Công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Hội đồng quản trị về mọi vấn đề có liên quan
trong quá trình Công ty hoạt động.
+ Bộ phận sản xuất: Kết hợp với bộ phận văn phòng hệ thống định mức kỹ
thuật, nghiên cứu các công nghệ mới vào sản xuất. Theo dõi các vấn đề sản xuất
sản phẩm của Công ty, có trách nhiệm báo cáo tình hình họat động sản xuất cho
các phòng chức năng.
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Hội đồng quản trị
Giám Đốc
Bộ phận sản
xuất
Bộ phận văn
phòng
Phòng kế toán
Phòng thị
trường

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét