TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
người dân.
- Cung cấp nhiều cơ hội để người dân tương trợ lẫn nhau
3. Vận dụng vào thực tiễn:
Ngành giáo dục ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn. Theo kết luận của Bộ
Chính trị thì giáo dục và đào tạo chưa thật sự được xem là quốc sách hàng đầu. Mặc
dù được tăng cường đầu tư về tài chính nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao; công tác
tổ chức, cán bộ, chế độ, chính sách chậm đổi mới. Chất lượng giáo dục còn thấp và
không đồng đều giữa các vùng, miền; còn quan tâm đến phát triển số lượng nhiều
hơn chất lượng… Trước tình hình đó, để phát triển con người, phát triển nền tri
thức của cộng đồng, Nhà nước cùng Bộ Chính Trị đã đưa ra những nhiệm vụ và giải
pháp nhằm hướng tới phát triển một cộng đồng giáo dục tốt hơn:
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: coi trọng cả ba mặt dạy làm
người, dạy chữ, dạy nghề; đặc biệt chú ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối
sống, lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc, giáo dục về Đảng…
- Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo: chấn
chỉnh, sắp xếp lại hệ thống các trường đại học, cao đẳng, cán bộ giảng dạy, cơ sở
vật chất, trang thiết bị và đầu vào của sinh viên; không duy trì các trường đào tạo có
chất lượng kém.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp
ứng yêu cầu về chất lượng.
- Đổi mới chương trình: tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục,
rà soát lại toàn bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông, khắc phục tình trạng
quá tải, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa khuyến khích đúng mức tính sáng
tạo của người học.
- Tăng nguồn lực cho giáo dục: miễn học phí cho học sinh, sinh viên gia đình
chính sách, hộ nghèo; giảm học phí cho học sinh, sinh viên gia đình nghèo và hỗ trợ
cho HS,SV các hộ có thu nhập thấp…
- Đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục: đầu tư cho các vùng khó khăn,
vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước giảm sự chênh lệch về phát triển
5
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
giáo dục giữa các vùng, miền…Đặc biệt chú ý đến con thương binh, liệt sỹ, gia đình
có công với nước, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và học sinh khuyết tật
thông qua phát triển các loại quỹ khuyến học, khuyến tài trong các tổ chức xã hội,
trong các cộng đồng dân cư.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo: Giáo dục trong thời kỳ
hội nhập quốc tế càng cần phải bảo đảm phát triển bền vững, không ngừng nâng cao
chất lượng, phát huy tối đa nội lực, giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng xã hội
chủ nghĩa, từng bước tiếp cận nền giáo dục tiên tiến thế giới. Mở rộng hợp tác đào
tạo đa phương gắn với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước.
6
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
PHẦN 3 : QUẢN LÝ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1. Khái niệm
Quản lý cộng đồng là việc các tổ chức dựa vào cộng đồng kiểm soát quyết
định đầu tư, quản lý vốn đầu tư, thực thi toàn bộ các hoạt động.
Tổ chức là 1 thực thể thống nhất gồm những người có chung mục đích, và
hoạt động theo nội dung, quy định đã được xây dựng
Một tổ chức dựa vào cộng đồng (CBO), là một tổ chức được hình thành và
hoạt động có vai trò rất lớn của cộng đồng và người dân. CBO lấy cộng đồng làm
nền tảng và là đối tượng mục tiêu cho hoạt động. CBO được thành lập nhằm giải
quyết các quan hệ trong cộng đồng và giữa cộng đồng với Nhà nước và các bên liên
quan khác trong các vấn đề cụ thể như bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, truyển thông, PTNT, nông thôn, xóa đói giảm nghèo…
Quản lý dựa vào cộng đồng là một khái niệm rộng và đa nghĩ theo tính ứng
dụng của nó trên thực tế. đề cập sự tham gia của cộng đồng có lợi ích liên quan
trong quản lý các nguồn lực như quản lý tài nguyên đất, nước, rừng, biển, động vật
hoang dã, nguồn lợi thủy sản…
2. Nguyên tắc:
Nguyên tắc cốt lõi của quản lý là dù tồn tại dưới hình thức nào vẫn là sự
tham gia của cộng đồng trong việc lập kế hoạch, vận hành, duy trì các hoạt động mà
cộng đồng được hưởng lợi.
3. Đặc điểm
Quản lý dựa vào cộng đồng có 3 khía cạnh chính là trách nhiệm, quyền lực và
kiểm soát.
Các hoạt động độc lập tiếp nối quy trình lập kế hoạch chỉ có thể được thực
hiện thành công nếu người dân liên quan được tham gia đầy đủ vào các quy trình ra
quyết định và hiểu rõ kết quả cuối cùng của quá trình lập kế hoạch. Nếu người dân
không quan tâm đến công tác quản lý và không thể hiện được vai trò chủ động của
7
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
mình trong quá trình ra quyết định, việc thực hiện trên thực tế sẽ cho ra kết quả nửa
vời, hoặc có khả năng bị hiểu nhầm và thậm chí thất bại trong khi thực hiện.
• Đơn giản – để mọi người đều hiểu rõ vấn đề đang xảy ra và có thể thực hiện
nó
• Hiệu quả về chi phí – đảm bảo thực hiện được các quy trình QLDVCĐ chỉ
với nguồn lực sẵn có của địa phương
• Tính tương ứng – đảm bảo quy trình lập kế hoạch QLDVCĐ chỉ cung cấp
các thông tin cần thiết cho công tác quản lý .
• Tăng cường quản lý bền vững các nguồn tài nguyên đồng thời giảm thiểu
các tác động tiêu cực có thể xảy ra trong tương lai
• Phản ánh nhu cầu của người dân địa phương trong đánh giá và sử dụng các
nguồn tài nguyên
• Quản lý dựa vào cộng đồng chỉ có thể trở nên bền vững nếu các quy trình
phù hợp với khuôn khổ chính sách pháp lý hiện hành.
3.Vận dụng lý thuyết vào thực tế trong việc quản lý dựa vào cộng đồng
nuôi Tôm:
Để xây dựng các vùng nuôi an toàn dịch bệnh, bên cạnh việc cải hoán lại cơ
sở hạ tầng thì cần sắp xếp lại các vùng nuôi, hình thành các tổ tự quản, các nhóm
cộng đồng, tạo sự liên kết trong sản xuất nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất trong trong
quá trình nuôi, nhất là ở các vùng nuôi thủy sản tập trung. Việc thành lập các tổ
nuôi tôm nước lợ theo hướng quản lý cộng đồng nhằm mục đích xây dựng thương
hiệu vùng nuôi sinh thái, vùng nuôi sạch để góp phần cùng nhau tạo sức mạnh trong
việc tiêu thụ sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đồng thời là cơ sở để xây dựng các
vùng nuôi an toàn dịch bệnh và an toàn môi trường. Từ năm 2006 đến nay, đã xây
dựng được 41 tổ cộng đồng trong lĩnh vực nuôi tôm nước lợ với 1.000 hộ tham gia.
Các tổ này đã phát huy hiệu quả rõ rệt trong việc tổ chức sản xuất, góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng tôm nuôi, như: tổ cộng đồng vùng Hóc Rộ - Cẩm Thanh
(Hội An), Bản Long - Tam Tiến (Núi Thành), các tổ ở Duy Vinh, Duy Thành
8
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
(huyện Duy Xuyên), Tháng 6/2009, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Chi cục NTTS
đã xây dựng thí điểm 02 vùng nuôi tôm áp dụng GaqP, với diện tích 30 ha. Trong
đó có 04 tổ nuôi tôm cộng đồng tại Tam Tiến và Duy Vinh được tham gia. Các tổ
tham gia được tư vấn chọn con giống, giám sát môi trường, dịch bệnh, hướng dẫn
các biện pháp kỹ thuật nuôi tôm theo một số tiêu chí GaqP. Kết quả bước đầu cho
thấy, tôm nuôi phát triển tốt, ít xảy ra bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
theo các tiêu chí đã đề ra.
Khi tham gia vào tổ nuôi tôm cộng đồng, người dân phối hợp với nhau trong
việc kiểm tra, xét nghiệm con giống, cải tạo ao, hỗ trợ kỹ thuật trong sản xuất
Ngoài ra, các hộ tham gia trong tổ cộng đồng có tính giác ngộ rất cao, khi có trường
hợp tôm nuôi bị bệnh, chủ hộ đóng cống, giam nước và báo cho các hộ có nuôi tôm
xung quanh để phòng ngừa. Và báo cho cơ quan chức năng để xử lý. Ngoài ra, các
tổ nuôi tôm cộng đồng còn được Nhà nước hỗ trợ một số thiết bị đo môi trường,
hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật nuôi, giám sát môi trường nuôi.
Nhìn chung, việc hình thành các tổ cộng đồng đã phát huy được hiệu quả
như: Người dân cùng nhau đi mua tôm để kiểm tra chất lượng con giống, chọn được
đàn tôm có chất lượng tốt, cùng nhau cải tạo ao nuôi, giúp đỡ nhau trong sản xuất,
liên kết nhau trong việc mua nguyên liệu đầu vào và bán sản phẩm, xử lý và phòng
ngừa dịch bệnh
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, vẫn còn những bất cập, khó khăn khi triển khai
nhân rộng mô hình. Đó là việc thiếu kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên của
các tổ, nhiều thành viên còn vi phạm qui ước, điều lệ mà tổ đã đề ra, đặc biệt là ở
các tổ có nhiều thành viên tham gia; nguy cơ có nhiều tổ sẽ ngừng hoạt động, hoặc
hoạt động không hiệu quả. Việc đồng loạt thực hiện các hoạt động như cải tạo ao,
thả giống đã làm cho thiếu hụt lao động và nguồn giống cục bộ. Nhiều người dân
chưa thấy hết ý nghĩa thiết thực của việc nuôi tôm theo hướng cộng đồng nên chưa
tích cực tham gia.
9
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
PHẦN 4: SỰ THAM GIA CỘNG ĐỒNG
1. Khái niệm
Sự tham gia là một trong những triết lý quan trọng của PTCĐ. Triết lý này
thừa nhận rằng để cho cộng đồng phát triển tốt, bền vững thì phải có sự đồng thuận
và phối hợp có hiệu quả của tất cả các lực lượng xã hội và các thiết chế xã hội. Phát
triển có sự tham gia là xây dựng hoạt động lấy người dân và cộng đồng làm trung
tâm, dựa vào dân, bắt đầu với người dân.
Sự tham gia của người dân chủ yếu là mối quan hệ với kinh tế và chính trị
trong diện rộng xã hội, nó không chỉ là sự can dự trong những hoạt động dự án, mà
hơn nữa là tiến trình trong đó người dân nông thôn có khả năng tự tổ chức thông
qua tổ chức của riêng họ, họ có khả năng xác định nhu cầu của mình, chia sẻ thiết
kế, thực hiện và lượng giá hành động cùng tham gia (FAO, 1982)
Sự tham gia của cộng đồng là một tiến trình chủ động qua đó người thụ hưởng
hay nhóm thân chủ ảnh hưởng định hướng và sự thực hiện một dự án phát triển với
quan điểm nâng cao chất lượng cuộc sống về thu nhập, tăng trưởng cá nhân, tự tin
hoặc những giá trị khác mà họ mong ước (Paul, 1987)
Tóm lại: Sự tham gia cộng đồng là ở đó người dân cùng với nhà nước cùng
nhau thực hiện công việc chung của xã hội giúp cho sự phát triển cộng động, đảm
bảo sự phân chia công bằng lợi ích của sự phát triển.
2. Vai trò của sự tham gia cộng đồng.
• Là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương tổ chức và
vận dụng sự khôn ngoan, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt động phát triển.
• Giúp xác định nhu cầu ưu tiên của cộng đồng và tiến hành những hoạt
động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này. Sự tham gia giúp cho dự án, hoạt
động được thừa nhận, khuyến khích, người dân đóng góp phần lực thực hiện và
đảm bảo khả năng bền vững.
• Sự tham gia của cộng đồng là đầu vào cần thiết nhằm tạo cơ hội thành
công cho nhưng sáng kiến về phát triển.
3. Nguyên tắc của sự tham gia của cộng đồng
10
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
• Công bằng xã hội
• Sự tham gia: mọi người tham gia vào thực hiện các dự án, cùng hoạt động,
chia sẻ lợi ích, và đều phải trách nhiệm.
• Cộng đồng bền vững: Sử dụng tài nguyên nhưng chú ý bảo vệ môi trường,
phát triển cộng đồng phải có tính bền vững
• Tự nhận biết: bằng việc đánh giá vấn đề và mối quan tâm mà cộng đồng đã
xác định tăng cường nhận biết về những lựa chọn của người dân. Tạo điều kiện để
họ thảo luận về những vấn đề liên quan và đưa ra những giải phá. Phát triền cộng
đồng phải tin tưởng rằng công dân hoàn toàn có khả năng quản lý cuộc sống và các
vấn đê của mình ngoại trừ khi họ bị đè nặng bởi mối lo âu để sống còn.
• Chia sẽ kinh nghiệm thực hành: để các cá nhân trong cộng đồng tham gia tốt
vào các hoạt động của cộng đồng.
• Dân chủ: nhằm đảm bảo lợi ích chung sẽ được tôn trọng.
4. Ưu, nhược điểm của sự tham gia của cộng đồng
4.1. Ưu điểm
• Nâng cao ý thức sở hữu trong các sáng kiến về phát triển ở địa phương
• Nâng cao năng suất và hiệu suất hoạt động
• Tăng cường việc xem xét các tác động
• Nâng cao tính công bằng và tính tự quyết định
• Tăng cường khả năng tiếp tục, duy trì sau khi dự án hỗ trợ kết thúc
• Tăng cường chia sẻ chi phí và tính hiệu quả của sáng kiến phát triển
• Nhấn mạnh hình thức phi bạo lực của hoạt động xã hội
• Coi trọng nhu cầu và quyền cơ bản của con người
4.2 Nhược điểm:
• Từ phía quần chúng: người dân không quen với các qui định mới, nên thiếu
tự tin khi đứng lên phát biểu ý kiến, họ không muốn làm trái với truyến thống vốn
có trong con người họ. Chính vì vậy mà chúng ta khó có thể phát huy được năng lực
của người dân.
• Về mặt chính trị: hầu hết các chính quyền vẫn có một góc độ nào đó chưa tin
rằng người dân có thể làm được nên dẫn đến tạo cho người dân cảm giác tự ti, mặc
cảm. Đồng thời, tại các quốc gia kế hoạch tập trung hoặc ở các chế độ độc đoán, sự
11
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
tham gia của người dân thường theo hướng đi của chính quyền đã đặt ra một cách
tuyệt đối, không phát huy được tính sáng tạo của người dân.
• Về mặt văn hóa, xã hội, lịch sử: các thành phần tham gia không thống nhất
với nhau, thường hay bị chia rẽ về quyền lợi, mâu thuẫn cá nhân giữa các tộc người,
giữa các nhóm người càng làm cản trở thêm hoạt động tham gia
• Lối sống: con người thường hay có lối sống thực dụng, việc của cá nhân thì
họ làm một cách tích cực để thỏa mãn tối ưu lợi ích họ sẽ đạt được. Nhưng còn đối
với các công việc chung thì họ thờ ơ, ỷ lại, dựa giẫm vào người khác. Dẫn đến tính
đoàn kết trong cộng đồng bị phá vỡ.
5. Các kiểu tham gia
• Tham gia thụ động: Người dân được báo về những gì sẽ hoặc đã xảy ra,
do cơ quan hoặc người quản lý dự án đơn phương thông báo mà không cần có sự
lắng nghe đáp ứng, phản hồi của người dân.
• Tham gia bằng cách cung cấp thông tin: người dân tham gia qua việc trả lời
những câu hỏi do những nhà nghiên cứu đưa ra trong bản hỏi nghiên cứu, hoặc
những hoạt động tương tự. Người dân không có cơ hội có ý kiến hoặc kiểm chứng
tính chính xác của thông tin vì họ không được chia sẻ kết quả nghiên cứu.
• Tham gia qua tư vấn: Người dân tham gia qua các buổi họp tư vấn, và
người bên ngoài lắng nghe quan điểm của họ. Những chuyên gia từ bên ngoài
xác định vấn đề và giải pháp cho cộng đồng, và có thể bổ sung bằng phản ánh
của người dân.
• Tham gia vì những khích lệ vật chất: người dân tham gia bằng cách
đóng góp tài nguyên, thí dụ sức lao động, ngược lại họ nhận được thực phẩm,
tiền, và những khuyến khích vật chất khác.
• Tham gia chức năng: Người dân tham gia bằng cách tổ chức nhóm nhằm
đạt đến những mục tiêu dự định của dự án phát triển
• Tham gia tương tác: Người dân tham gia bằng việc cùng phân tích, phát
triển kế hoạch hành động, và thiết lập các cơ cấu mới hoặc tăng cường những cơ
cấu/thể chế đang có tại địa phương.
12
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
• Tự huy động: Người dân tham gia bằng cách tự thiết kế những hoạt
động/dự án/sáng kiến độc lập với những tổ chức bên ngoài để thay đổi, để phát
triển cộng đồng của họ.
6. Ví dụ về Cộng đồng tham gia bảo vệ vịnh Nha Trang
Trong những ngày Đa dạng sinh học thế giới, ngày Môi trường thế giới,
ngày làm sạch môi trường biển, Ban quản lý vịnh Nha Trang đã phát tờ rơi, dựng
panô tuyên truyền tại nơi công cộng, khuyến cáo người dân, du khách tham gia bảo
vệ rùa biển, bảo vệ san hô biển. Tổ chức cuộc thi bảo vệ đa dạng sinh học Vịnh Nha
Trang giữa 5 trường tiểu học và 5 trường phổ thông cơ sở trên địa bàn. Tiến hành
trồng các loại cây bần, được, mắm tại 1,5 ha rừng ngập mặn tại Đần Bấy, nâng diện
tích rừng ngập mặn được phục hồi tăng hơn 5 ha. Thu gom hàng trăm kg rác dưới
đáy biển trong vùng lõi khu bảo tồn.
Tham gia vào phong trào này chủ yếu là giới trẻ học đường sống bên trong
và xung quanh khu bảo tồn. Có hơn 1.500 học sinh và 50 thầy cô giáo thuộc 10
trường tiểu học, trung học cơ sở tham gia chương trình giáo dục môi trường biển,
tài nguyên biển. Hoạt động này không chỉ giúp cho giới trẻ biết yêu và bảo vệ biển,
mà còn tác động tới các bậc phụ huynh, người dân trên địa bàn. Trước cảnh mọi
người cùng chính quyền tham gia bảo vệ môi trường biển, các du khách đến tham
quan cũng như những người dân xung quanh cũng có ý thức bảo vệ hơn, mỗi khi đi
trên biển, thấy rác là nhặt bảo vào hòm, không vứt rác bừa bãi. Nhiều người dân đã
chủ động trồng cây hơn. Không khai thác thủy sản vượt mức quy định.
PHẦN 5: LÝ THUYẾT VỀ PRA
1- Giới thiệu chung về PRA
PRA có nguồn gốc từ RRA (đánh giá nhanh nông thôn), là một trong các
cách tiếp cận để thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào việc lập kế hoạch, triển
khai thực hiện, giám sát, đánh giá và sử dụng kết quả nghiên cứu.
PRA đặc biệt thích hợp trong phát triển cộng đồng vì nó có sự tham gia của
13
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
nhóm công tác và các thành viên cộng đồng trong mọi khía cạnh của nghiên cứu,
sử dụng các công cụ nghiên cứu, thu thập thông tin và phân tích kết quả.
Số liệu được thu thập trong các nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng
thường bảo đảm chính xác và hữu ích. Phân tích tại chỗ cho thấy rõ ngay các
thông tin cần bổ sung trước khi rời khỏi hiện trường.
Ưu điểm chính của PRA so với nghiên cứu bằng các điều tra thông thường
là có sự tham gia ở mức độ cao của cộng đồng, thời gian ngắn và chi phí thấp.
2. Khái niệm về PRA
•
PRA là quá trình liên tục, là phương pháp khuyến khích, lôi cuốn người dân
nông thôn cùng tham gia chia sẻ, thảo luận và phân tích kiến thức của họ về đời
sống và điều kiện thực tế để họ lập kế hoạch hành động và thực hiện.
•
PRA l à m ộ t c á c h l à m v i ệ c m ớ i đã khắc phục được cách làm việc cũ
đồng thời cách làm này không những được dùng trong quá trình thu thập, xử lý
thông tin mà được thực hiện xuyên suốt dự án hay chương trình.
•
PRA giúp cho tác viên cộng đồng hay cán bộ dự án
- Học hỏi từ người dân, cùng làm việc với
d
â
n.
- Giúp người dân địa phương tự phân tích, lập kế hoạch và thực hiện.
3. Ưu, nhược điểm của PRA
3.1. Ưu điểm
• Các kỹ thuật ứng dụng có thể thích ứng cho nhiều tình huống khác nhau.
• Nhà nghiên cứu chuyên môn không áp đặt lên việc trả lời của các hộ dân.
Người dân cảm thấy thoải mái nói chuyện tự nhiên với tác viên hướng dẫn lượng
giá, và chính người dân là chuyên gia lượng giá, còn tác viên hướng dẫn chỉ đóng
vai trò xúc tác và tạo thuận lợi cho sự tham gia tích cực.
• PRA làm nổi bật những dữ kiện về chất cũng như về lượng.
• PRA giúp mỗi nhóm trong cộng đồng đề ra các giải pháp phù hợp với chính
khả năng và tài nguyên của họ để họ có thể thực hiện và đạt được lợi ích.
• Thông qua PRA, mỗi thành viên trong cộng đồng nhận thấy tiếng nói của mình
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét