Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ (Micco)

Luận văn tốt nghiệp 3 Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
I.2.1.2.Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách này, TSCĐ trong doanh nghiệp đợc chia làm hai loại:
TSCĐ tự có: là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu, sử dụng và quyền định
đoạt của doanh nghiệp. Các TSCĐ này có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau nh ngân sách cấp, vốn tự bổ sung, vốn vay, liên doanh, liên kết
TSCĐ đi thuê: với những tài sản này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà
không có quyền sở hữu hay định đoạt trong suốt thời gian đi thuê. TSCĐ đi thuê
bao gồm hai loại:
TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Công ty cho
thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau:
+Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đợc chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên.
+Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc lựa chọn mua tài sản thuê theo giá
danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
+Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
+Tổng số tiền thuê tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tơng đơng
với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký kết hợp đồng.
TSCĐ thuê hoạt động: là những tài sản đi thuê không thoả mãn bất kỳ một
điều kiện nào trong các điều kiện của thuê tài chính.
I.2.1.3.Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
TSCĐ do vốn Ngân sách (hoặc cấp trên) cấp.
TSCĐ đợc trang bị bằng nguồn vốn tự bổ sung.
TSCĐ đợc trang bị bằng nguồn vốn vay.
TSCĐ đợc trang bị bằng các nguồn khác nh nhận góp vốn liên doanh, liên kết
của các đơn vị khác
I.2.1.4.Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
TSCĐ dùng cho sản xuất, kinh doanh.
TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phúc lợi, cho hoạt động hành chính sự nghiệp
TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị h hỏng, đang tranh chấp
Nguyễn Thị Thu Hơng- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 4 Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
.2.2.Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo những
nguyên tắc nhất định. Giá trị ghi sổ của TSCĐ đợc thể hiện qua 3 chỉ tiêu:
I.2.2.1.Nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ hữu hình (thuộc sở hữu của doanh nghiệp):
TSCĐ loại mua sắm (cả cũ và mới): nguyên giá bao gồm giá thực tế phải trả,
lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ khi cha đa TSCĐ vào sử dụng; các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa tân trang, chi phí lắp đặt, chạy thử trớc khi
đa TSCĐ vào sử dụng và thuế, lệ phí trớc bạ (nếu có)
TSCĐ đợc cấp phát điều chuyển đến: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi
sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với
các phí tổn mới trớc khi sử dụng mà bên nhận phải chi ra (chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử ).
Riêng trờng hợp điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc thì các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại của tài sản
đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các chi phí trớc khi sử dụng đợc hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là giá thực tế
của công trình xây dựng cùng các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu
có).
TSCĐ đầu t theo phơng thức giao thầu: nguyên giá là giá phải trả cho bên
nhận thầu cộng với các khoản phí tổn mới trớc khi sử dụng (chạy thử, thuế trớc
bạ ) trừ đi các khoản giảm giá.
Nguyên giá TSCĐ vô hình thuộc sở hữu doanh nghiệp: là các chi phí thực
tế phải trả khi thực hiện nh phí tổn thành lập doanh nghiệp, chi phí cho công tác
nghiên cứu, phát triển
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: đợc phản ánh ở đơn vị thuê nh đơn vị chủ
sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi
phí sửa chữa tân trang trớc khi sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí
trớc bạ (nếu có)
Nguyễn Thị Thu Hơng- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 5 Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
I.2.2.2.Giá trị hao mòn của tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham
gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật
trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ để
tái sản xuất lại TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần
giá trị hao mòn của tài sản đó vào giá trị sản phẩm tạo ra hoặc vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ. Hao mòn là một hiện tợng khách quan, còn khấu hao
lại là việc tính toán và phân bổ có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí
kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
I.2.2.3.Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: đợc xác định bằng hiệu số giữa
nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ đó tính đến thời điểm xác
định. Chỉ tiêu này thể hiện phần giá trị TSCĐ cha đợc chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm sáng tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc đánh giá đúng giá trị của TSCĐ (trên cả 3 chỉ tiêu) là rất quan trọng vì
nếu đánh giá TSCĐ một cách đúng đắn sẽ phản ánh đúng đợc giá trị TSCĐ hiện
có của doanh nghiệp trên các báo cáo tài chính và chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn (trong đó
có hiệu quả sử dụng vốn cố định) của doanh nghiệp và giúp cho nhà quản lý có
căn cứ thực tế để ra các quyết định liên quan đến TSCĐ (nh đầu t, đổi mới
TSCĐ) một cách kịp thời, chính xác. Và đây cũng là một trong những nội dung
của công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại doanh nghiệp.
.IITổ chức hạch toán tài sản cố định
.1Tổ chức chứng từ hạch toán tài sản cố định
.1.1.Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để kế toán hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, kế toán dựa
vào các chứng từ sau:
Chứng từ tăng, giảm: là các quyết định tăng, giảm TSCĐ của chủ sở hữu.
Nguyễn Thị Thu Hơng- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 6 Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
Chứng từ TSCĐ: theo quy định tại Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ Tài chính, có 5 loại chứng từ TSCĐ:
+Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ/BB).
+Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ/BB).
+Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ/BB).
+Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ/HD).
+Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ/HD).
Chứng từ khấu hao TSCĐ: là bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
.1.2.Quy trình luân chuyển chứng từ



Sơ đồ 1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
Khi có nhu cầu đầu t đổi mới hoặc thanh lý, nhợng bán cũng nh các nghiệp
vụ khác liên quan đến TSCĐ, chủ sở hữu sẽ ra các quyết định tăng, giảm, đánh
giá lại TSCĐ Khi đó doanh nghiệp phải thành lập ban giao nhận TSCĐ với tr-
ờng hợp tăng tài sản (hoặc ban thanh lý với trờng hợp giảm TSCĐ, ban kiểm
nghiệm kỹ thuật các công trình sửa chữa lớn). Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu,
giao nhận (hoặc tiến hành thanh lý) TSCĐ và lập biên bản giao nhận (hoặc biên
bản thanh lý, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành) tuỳ từng trờng
hợp công việc cụ thể. Lúc này, kế toán mới tiến hành lập thẻ TSCĐ (nếu mua
sắm, đầu t mới TSCĐ), ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, tính và phân bổ khấu hao, lập
kế hoạch và theo dõi quá trình sửa chữa TSCĐ Cuối cùng là bảo quản và l u
chứng từ theo quy định.
Nguyễn Thị Thu Hơng- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Chủ sở hữu
Ban giao nhận
(ban thanh lý)
Kế toán TSCĐ
Lập hoặc huỷ
thẻ TSCĐ, ghi
sổ chi tiết,
tổng hợp
Giao nhận
(hoặc thanh lý)
TSCĐ và lập
biên bản
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Lưu hồ
sơ kế
toán
(1) (2) (3) (4)
Luận văn tốt nghiệp 7 Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
.2Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Khi phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ TSCĐ
(đợc lu trong hồ sơ của từng TSCĐ), kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ (trờng hợp
tăng) hoặc huỷ thẻ TSCĐ (trờng hợp giảm TSCĐ) và phản ánh vào các sổ chi tiết
TSCĐ. Sổ chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp dùng để theo dõi từng loại, từng
nhóm TSCĐ và theo từng đơn vị sử dụng trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu
giá trị. Bộ Tài chính đã đa ra hai mẫu sổ chi tiết TSCĐ bao gồm:
Mẫu 1: sổ TSCĐ (dùng chung cho toàn doanh nghiệp). Sổ đợc mở cho cả
năm và phải phản ánh đầy đủ các thông tin chủ yếu nh các chỉ tiêu chung, các
chỉ tiêu tăng nguyên giá, khấu hao và chỉ tiêu giảm nguyên giá TSCĐ.
Mẫu 2: Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng. Sổ này dùng để theo dõi TSCĐ và
công cụ lao động nhỏ của từng bộ phận, từng đơn vị trong doanh nghiệp.
Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ
Từ các sổ chi tiết TSCĐ, cuối kỳ kế toán sẽ căn cứ vào đây để lập bảng
tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ. Và dựa vào bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm
TSCĐ này, kế toán lập các báo cáo tài chính.
.3Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
.3.1.Hạch toán biến động tài sản cố định
II.3.1.1.Tài khoản sử dụng
TK 211 Tài sản cố định hữu hình: phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu
nguyên giá. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Nguyễn Thị Thu Hơng- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Chứng từ
tài sản
cố định
Lập hoặc
huỷ thẻ
tài sản
cố định
Sổ kế
toán chi
tiết
TSCĐ
Bảng tổng
hợp chi
tiết tăng
giảm
TSCĐ
Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp 8 Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm trong kỳ.
D Nợ : phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
TK 211 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 2113- Máy móc, thiết bị.
TK 2114- Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý.
TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118- TSCĐ hữu hình khác.
TK 212 TSCĐ thuê tài chính dùng để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài
hạn. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ.
D Nợ : nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
TK 213 TSCĐ vô hình phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá.
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
D Nợ : phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
TK 213 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 2131: Quyền sử dụng đất.
TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp.
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế.
TK 2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển.
TK 2135: Chi phí về lợi thế thơng mại.
TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
II.3.1.2.Phơng pháp hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
Nguyễn Thị Thu Hơng- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
Luận văn tốt nghiệp 9 Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 3: Hạch toán biến động TSCĐ
(trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
Ghi chú: trong trờng hợp tăng TSCĐ do mua sắm, đồng thời với bút toán ghi
tăng TSCĐ thì kế toán còn phải ghi các bút toán kết chuyển nguồn.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì trong
nguyên giá TSCĐ mua sắm, đầu t bao gồm của thuế GTGT đầu vào; các khoản
thu nhập từ thanh lý, nhợng bán bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê
Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
Nguyễn Thị Thu Hơng- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
TK 411
TK 111,112,341
TK 211,213
TK 411
Nguyên giá TSCĐ tăng do
mua sắm
Nhận góp vốn, được cấp, đư
ợc tặng biếu TSCĐ
TSCĐ xây dựng hoặc qua lắp
đặt hoàn thành bàn giao
TK 128, 222
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên
doanh ngắn và dài hạn
TK 821
TK 214
Giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý hoặc nhượng bán
Hao mòn luỹ kế của TSCĐ
giảm trong kỳ
Trả vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
TK128,222
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
(ghi theo giá trị được đánh giá)
TK 412
Chênh lệch
tăng
Chênh lệch
giảm
TK 1381,1388
TSCĐ thiếu chờ xử lý (ghi
theo giá trị còn lại)
TK 153
Chuyển TSCĐ chưa sử dụng thành
công cụ dụng cụ
TK 142,627,641,642
Chuyển TSCĐ đã qua sử
dụng thành công cụ dụng cụ
TK 133
Thuế GTGT
(phương pháp
khấu trừ)
TK 338
TK 214
Phát hiện
TSCĐ thừa
trong kiểm

Giá trị còn lại
Giá trị hao mòn
TK 241
Nguyên
giá
TSCĐ
giảm
trong
kỳ do
các
nguyên
nhân:
thanh
lý, như
ợng
bán,
góp vốn
liên
doanh,
do
thiếu
mất
Luận văn tốt nghiệp 10 Chuyên ngành Kế toán tổng hợp


Sơ đồ 4: Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
Hạch toán TSCĐ tại đơn vị đi thuê


Đồng thời, khi nhận TSCĐ thuê hoạt động, kế toán ghi đơn:
Nợ TK 001: giá trị TSCĐ thuê hoạt động
Nguyễn Thị Thu Hơng- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
TK627,641,642
TK 111,112
TK 315
Thanh toán
tiền thuê
trong kỳ (4)
TK 342
Tiền gốc
phải trả
trong kỳ
(3b)
TK 133 TK 3331
Thuế GTGT được
khấu trừ (1b)
Thuế GTGT được
khấu trừ hàng kỳ (2)
TK 212
Nguyên giá
TSCĐ thuê
tài chính (1a)
TK 2142
Khấu hao
đã trích lập
(7b)
Giá trị còn lại
của TSCĐ (7a)
Trích
KHTSCĐ
trong kỳ (6)
Trả lại
tài sản
khi kết
thúc hợp
đồng (7)
TK 211,213
Chuyển quyền sở
hữu khi kết thúc hợp
đồng (8a)
Tiền trả thêm để mua lại TSCĐ (8c)
TK 811
Phí cam
kết sử dụng
vốn (5)
Lãi tiền thuê phải trả
trong kỳ (3a)
TK 2141,2143
Kc giá trị
hao mòn
(8b)
TK 111,112,331 TK 142 (1421) TK 241,627,641,642
Trả trước tiền thuê cho nhiều
kỳ
Phân bổ tiền thuê vào chi phí
SXKD trong kỳ
Trả tiền thuê theo từng kỳ
Sơ đồ 5: Hạch toán TSCĐ đi thuê hoạt động
TK 133
Thuế GTGT đư
ợc khấu trừ
Luận văn tốt nghiệp 11 Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị cho thuê (trờng hợp doanh
nghiệp không phải là đơn vị chuyên kinh doanh để cho thuê).
Sơ đồ 6: Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị cho thuê
.3.2.Hạch toán khấu hao tài sản cố định
II.3.2.1.Phơng pháp tính khấu hao
Nh đã trình bày, trong quá trình sử dụng TSCĐ cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh giá trị của TSCĐ bị giảm dần do sự hao mòn, bao gồm:
Hao mòn hữu hình: là hao mòn về mặt vật chất do TSCĐ phục vụ cho sản
xuất kinh doanh và do tự nhiên làm giảm giá trị sử dụng.
Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật làm TSCĐ của doanh nghiệp trở nên lạc hậu.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ để tái sản xuất lại TSCĐ, ngời ta
tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản đó
vào giá trị sản phẩm tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Quyết
định 166/1999/QĐ-btc quy định khấu hao TSCĐ đợc tính theo phơng pháp đ-
ờng thẳng. Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Mức khấu hao phải
trích bình quân năm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
Mức khấu hao phải trích bình
quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng
Nguyễn Thị Thu Hơng- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)
TK 152,111,334
Chi phí khác trong quá
trình cho thuê
Chi phí khấu hao của
TSCĐ cho thuê
TK 214 TK 811 TK 911 TK 711
TK 3331
Kết
chuyển
thu nhập
cuối kỳ
Kết
chuyển
chi phí
cuối kỳ
TK 111,112,131
Tiền thu từ cho thuê tài sản
(nếu tiền nhận từng kỳ)
TK 3387
Tiền thuê
nhận cho
nhiều kỳ
Phân bổ dần
tiền thuê vào thu
nhập trong kỳ
Thuế GTGT phải nộp
(phương pháp khấu trừ )
Luận văn tốt nghiệp 12 Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
Khấu hao đợc tính theo nguyên tắc tròn tháng, vì vậy những TSCĐ tăng,
giảm trong tháng này thì tháng sau mới tiến hành trích hoặc thôi trích khấu hao.
Theo đó, háng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao nh sau:
Số khấu hao
phải trích
tháng này
=
Số khấu hao đã
trích trong
tháng trớc
+
Số khấu hao của
những TSCĐ tăng
thêm tháng trớc

Số khấu hao của
những TSCĐ giảm đi
trong tháng trớc
Trờng hợp thời gian sử dụng hoặc nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy
giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời
gian sử dụng còn lại (đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng
ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
II.3.2.2.Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử
dụng TK 214 Hao mòn TSCĐ. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ.
Bên Có: phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ.
D Có : phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có.
TK 214 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra, để theo dõi tình hình hình thành, sử dụng vốn khấu hao cơ bản
TSCĐ, kế toán sử dụng tài khoản TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản
D Nợ: phản ánh số khấu hao cơ bản hiện có tại doanh nghiệp.
Phơng pháp hạch toán khấu hao TSCĐ

Nguyễn Thị Thu Hơng- Lớp Kế toán C- Khoá 41 (1999- 2003)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét