Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận

Phần 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH, HOẠT
ĐỘNG MARKETING VÀ 4P CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT5
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần ô tô TMT
trong những năm gần đây. 5
2.1.1 Nguồn lực tài chính 5
Theo số liệu của phòng tổ chức hành chính luc mới thành lập:
Tổng vốn kinh doanh ban đầu:190 triệu đồng
Nhà nước cấp:115 triệu đồng
Vốn doanh nghiệp tự bổ xung:75 triệu đồng
Trong đó:
- Vốn cố định:114 triệu đồng
- Vốn lưu động:76 triệu đồng
Sau khi cổ phần hoá vốn điều lệ của công ty la:25 tỷ đồng.
2.1.2 Nguồn nhân lực5
Nguồn nhân lực của công ty được thể hiên qua bảng số liệu dưới đây:
Biểu đồ 2:Bảng số lượng công nhân viên của công ty cổ phần ô tô TMT năm 2006
ổố Số lượng Trình độ
Nam Nữ ĐH Cao đẳng Trung cấp Bằng nghề LĐPT
Văn
phòng
98 66 32 63 12 8 13 2
Nhà máy
ô tô
309 289 181 23 31 49 169 37
Nhà máy
xe máy
189 181 8 12 10 21 134 12
Nhà ăn
tập thể
26 3 23 0 0 4 14 8
Tổng 622 539 83 98 53 82 330 59
Nguồn số liệu lấy từ phòng tổ chức hành chính
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
Số lượng công nhân viên có trình độ đại học là:98 người chiếm 15, 76% số
lượng công nhân viên.
Số lượng công nhân viên có trình độ cao đẳng là:53 người chiếm 8, 52% số
lượng công nhân viên.
Số lượng công nhân viên có trình độ trung cấp là:82 người chiếm 13, 18% số
lượng công nhân viên.
Số lượng công nhân viên có bằng nghề là:330 người chiếm 53, 06% số lượng
công nhân viên.
Số lượng lao động phổ thông (LĐPT) là:59 người chiếm 9, 48%.
Đánh giá năng lực cán bộ công nhân viên:Cứ định kỳ 2 năm 1 lần tất cả các
công nhân viên đều được đánh giá theo năng lực và học vấn đào tạo, kỹ năng và
kinh nghiệm làm việc.
Những đối tượng không đủ tiêu chuẩn sau khi đánh giá công ty sẽ tổ chức đưa vào
đào tạo theo nhu cầu đào tạo kế hoạch năm tới.
Năng lực cán bộ công nhân viên năm 2006 được đánh giá là đều có đủ năng
lực để thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.Cán bộ công
nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, biết đoàn kết, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau,
cùng nhau quyết tâm đưa công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
2.1.3 Nguồn lực khoa học công nghệ6
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị máy móc:
- Năm 1999 công ty đầu tư 2.350 triệu đồng để đổi mới thiết bị và xây dựng
khoang 1.500m2 nhà văn phòng làm việc của công ty tại 199B Minh Khai-Hà Nội.
- Năm 2000 công ty đầu tư 5 tỷ đồng để mua sắm thiết bị và xây dựng nhà
xưởng.
- Năm 2001 công ty tiếp tực đầu tư 9.5 tỷ đồng để tiếp tực đổi mới thiết bị và
xây dựng nhà xưởng.
- Năm 2002 công ty xây dưng xong và đưa vào hoạt động xưởng sản xuất bộ
côn xe gắn máy tại 199B Minh Khai-Hà Nội.
- Năm 2004 công ty đã đầu tư xây dựng xong và đưa vào hoạt động 2 nhà máy
là : Nhà máy sản xuất, lắp ráp xe ô tô tải công suất 10 nghìn xe/năm và nhà máy sản
xuất, lắp ráp xe gắn máy công suất 100 nghìn xe/năm.
Ngày 29/05/2004 công ty tổ chức lễ khánh thành nhà máy sản xuất, lắp rắp ô tô
nông cụ Cửu Long.
(Số liệu được lấy từ phòng kỹ thuật)
2.1.4 Nguồn lực marketing của công ty7
Lực lượng marketing của công ty đều có trình độ ĐH, tổng cộng 16 người, tập
trung ở các phòng:
- Phòng bán hàng: 8 người
- Phòng dịch vụ sau bán hàng: 4 người
- Phòng nghiên cứu thị trường: 4 người
Đứng đầu các phòng là trưởng phòng sau đó đến phó phòng rồi đến các nhân
viên.
Lực lượng marketing của công ty được đánh giá là có trình độ học vấn cao, có
năng lực làm việc, luôn đưa ra các chiến lược, kế hoặch bán hàng phù hợp với nhu
cầu và kỳ vọng của khách hàng, nghiên cứu mở rộng thị trường, xây dựng niềm tin
của khách với công ty và thu hút được số lượng khách hàng ngày càng lớn.
2.1.5 Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần ô
tô TMT trong những năm gần đây7
Biểu đồ 3 : Bảng báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm
2004, 2005, 2006.(nguồn thông tin lấy từ phòng tài chính kế toán)
TT Giá trị tổng
sản lượng(tỷ
đồng)
Doanh
thu(tỷ
đồng)
Nộp ngân
sách (tỷ
đồng)
Lãi
gộp (tỷ
đồng)
Thu nhập
bình quân
(triệu
đồng/người)
Tổng số công
nhân viên
(người)
2004 254,5 151,1 41,3 16,7 2,25 386
2005 325,5 185 27,5 23 2,34 505
2006 407,5 212 31,6 24,3 2,41 622
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong thời gian gần đây công ty làm ăn có lãi, giá
trị tổng sản lượng tăng, doanh thu tăng, số tiền nộp ngân sách và lãi gộp cũng tăng.
Đời sống công nhân viên được cải thiện do thu nhập bình quân tăng, quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty cung phát triển rộng hơn.
2.2. Hoạt động marketing của công ty cổ phần ô tô TMT8
2.2.1 Tình hình hoạt động marketing của công ty8
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với công ty như: công
ty cổ phần Hoa Mai, công ty cổ phần ô tô Tiến Đạt, …Vì vậy công ty nhận thức rất
rõ vai trò của hoạt động marketing. Ngoài những phòng ban liên quan đến hoạt
động marketing là phòng bán hàng, phòng dịch vụ sau bán hàng, phòng nghiên cứu
thị trường, toàn thể các phòng ban khác cũng tham gia hoạt động này nhằm xây
dựng hình ảnh thương hiệu, củng cố uy tín và chất lượng của sản phẩm trong tâm trí
khách hàng.
Phòng nghiên cứu thị trường với chức năng nghiên cứu thị trường, phát hiện ra
các thị trường tiềm năng, điều tra nghiên cứu thị trường mới thông qua việc khai
thác, truy cập các thông tin chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế.
Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị trường, xây dựng chiến lược phát triển,
các định đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Xúc tiến quảng cáo các sản phẩm hàng hóa của công ty của công ty thông qua hội
chợ, triển lãm, hội thảo, các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và trên
mạng Internet.
Tham mưu về công tác giá cả thị trường và thực hiện một số nhiệm vụ khác khi
tổng giám đốc công ty phân công.
Phòng dịch vụ sau bán hàng:
+ Thực hiện việc quản lý theo dõi toàn bộ các đại lý tiêu thụ xe ô tô tải, xe gắn
máy 2 bánh của công ty, về công tác dịch vụ sau bán hàng.
+ Quản lý và sử dụng toàn bộ các linh kiện, phụ tùng mau hỏng của công ty,
phục vụ cho công tác bảo hành xe ô tô, xe gán máy 2 bánh hoặc trực tiếp sửa
chữa cho khách hàng khi cần thiết.
+ Thực hiện việc bảo hành xe ô tô, xe gắn máy 2 bánh sau bán hàng.
+ Đề xuất kế hoạch mua, bán linh kiện, phụ tùng ô tô, xe máy phục vụ công tác
bảo hành, sửa chữa theo nhu cầu khách hàng.
+ Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản
phẩm.
+ Thực hiện chế độ thống kê và công tác bảo hành sau khi bán hàng.
Phòng bán hàng:
+ Thực hiện nhiệm vụ chọn đại lý, ký kết hợp đồng, xem xét năng lực sản xuất,
báo giá, nhận yêu cầu cho từng đợt hàng
+ Khách hàng có thể trực tiếp đặt mua hàng với phòng bán hàng …
2.2.2 Các biện pháp marketing mà công ty đã thực hiện10
2.2.2.1 Quảng cáo10
Quảng cáo là hoạt động truyền thông phi chính phủ trực tiếp người đến người
mà người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương triện truyền thông đại
chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin.
Để quảng cáo đạt hiệu quả cao nhất công ty xác định mục tiêu quảng cáo dựa
trên cơ sở sau:
- Xem xét thị trường mục tiêu:
Đối tượng khách hàng của công ty là:
+ Những người tham gia vào hoạt động giao thông vận tải, chuyên chở hàng
hóa, những người có thu nhập thấp nhưng rất cần có phương tiện chuyên trở để
tham gia hoạt động trao đổi, buôn bán.
+ Người có nhu cầu bảo dưỡng, thay thế phụ tùng ô tô, xe máy.
+ Những đại lý kinh doanh buôn bán ô tô, nông dụng và xe gán máy 2 bánh.
Thị trường mục tiêu chủ yếu là những người ở nông thôn và các vùng công
nghiệp nặng phát triển như: Thái Nguyên, Nam Định, Hải Dương, Yên Bái, Bình
Dương, Cà Mau,…
-Xem xet sản phẩm: gồm 3 mặt hàng chủ đạo là: Ô tô nông dụng, xe gắn máy 2
bánh và các loại phụ tùng thiết bị vật tư giao thông vận tải.
+ Ô tô nông dụng: mang nhãn hiệu Jiu Long bây giờ đổi thành Cửu Long.
Được phân loại
theo trọng tải: 550kg; 750kg; 990kg; 1,25tấn; 2,35 tấn; 2,8 tấn; 3,75 tấn; 6 tấn.
Được chia theo kiểu: Xe ben, xe thuông.
+ Xe gán máy 2 bánh mang nhãn hiệu Arrow, Jiulong và Smart
Sản phẩm của công ty đều có chất lượng tốt, giá cả rẻ phù hợp với nhu cầu của
thị trường mục tiêu.
-Xem xét tình hình cạnh tranh: Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của đất
nước, nhu cầu sử dụng các loại xe tải đang ngày càng phổ biến và cấp thiết. Với yêu
cầu cao về chất lượng, giá cả phù hợp, sản phẩm da dạng, phong phú về chủng loại.
Đây là một thị trường sôi động có rất nhiều doanh nghiệp đang tham gia vào lĩnh
vực này như: Công ty cổ phần ô tô Hoa Mai, công ty cổ phần ô tô Tiến Đạt, công ty
cổ phần ô tô Chiến Thắng, công ty cơ khí Ngô Gia Tự, …
Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Công ty mới chuyển đổi loại hình
kinh doanh từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần đang bắt nhịp với thị
trường. Công việc Marketing rất được công ty quan tâm và đầu tư thích đáng. Với
phương trâm: “Giữ khách hàng cũ, thu hút khách mới” công ty quyết tâm xây dựng
thương hiệu trở thành một thương hiệu lới với uy tín và chất lượng cộng với dịch
vụ hoàn hảo thỏa mãn mọi nhu cầu của khác hàng, là cho khách hàng luôn luôn hài
lòng.
Sau khi xem xét kỹ các yếu tố trên công ty xác định mục tiêu quảng cáo của
công ty phụ thuộc vào thị trường mục tiêu.
Với thị trường cũ: mục tiêu quảng cáo của công ty là thuyết phục khách hàng
hành động mua hàng.
Với thị trường mới: Mục tiêu quảng cáo của công ty là mục tiêu tạo sự nhận
thức và tạo sự hiểu biết.
Ngân sách quảng cáo của công ty: trước đây công ty không thực sự quan tâm
đến quảng cáo, do lúc đó trên thị trường chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh, công ty
là doanh nghiệp nhà nước nên có nhiều thuận lợi và tài chính và thị trường. Bắt đầu
từ những năm 1998 trở lại đây công ty nhận thức rõ hơn được tầm quan trọng của
hoạt động Marketing. Đặc biệt là quảng cáo, vì vậy hàng năm công ty đều trích 2 –
3% lợi nhuận giành cho hoạt động này.
Các phương tiện quảng cáo mà công ty đã lựa chọn:
a. Quảng cáo qua báo11
- Ưu điểm: Số lượng người đọc đông, giá rẻ, phạm vi bao phủ rộng, có tính
chất kịp thời,…
- Nhược điểm: Đời sống ngắn, chi phí phạm vi bao phủ cao, việc in màu không
trung thực, chịu sự tắc nghẽn của các mẫu quảng cáo khác.
Xét những ưu nhược điểm của quảng cáo qua báo, công ty thấy nó là hình thức
phù hợp với thị trường ngoại thành Hà Nội. Năm 2004 công ty quyết định quảng
cáo qua báo Lao Động trong vòng 3 tháng với tần suất 2 lần/tuần.
b. Quảng cáo qua truyền hình:12
- Ưu điểm: phạm vi tiếp cận rộng, có tính động, phạm vi địa lý có chọn lọc, chi
phí phần ngân thấp.
- Nhược điểm: Chi phí tuyệt đối lớn, hạn chế về thời gian phát quảng cáo, tuổi
thọ ngắn, thiếu phân khúc rõ rang.
Đây là phương tiện truyền thông được công ty chi phí nhiều nhất. Công ty đã
lựa chọn quảng cáo trên phương tiện này vì nó có phạm vi tiếp cận rộng và phạm vi
quảng cáo có chọn lọc.
Công ty đã quyết định quảng cáo trên các đài truyền hình địa phương như:
Thái Nguyên, Nam Định, Hải Dương, Yên Bái, …và quảng cáo trên kên VTV3 đài
truyền hình Việt Nam(năm 2005 và 2006). Nhưng do chi phí quảng cáo trên kênh
VTV3 đài truyền hình Việt Nam rất đắt công ty đã không thể quảng cáo thường
xuyên được. Năm 2006 công ty đã dùng 212 triệu đồng cho việc quảng cáo trên
truyền hình.
c. Quảng cáo qua đài truyền thanh12
- Ưu điểm: Phạm vi hoạt động lớn, người nghe chọn lọc, đối tượng nghe
không cần phải ở trong nhà, chi phí phát sóng thấp.
- Nhược điểm: giới hạn phạm vi địa lý, mức độ chú ý thấp
Đây là phương tiện quảng cáo rất phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh
của công ty. Trong mỗi xe ô tô đều có đài truyền thanh, đây là một trong những
đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty. Công ty đã thực hiện các chương trình
quảng cáo trên kênh FM của đài tiếng nói Việt Nam, trong các quảng cáo được phát
trước hoặc trong giờ nghỉ của chuyên mục ”bạn của nhà nông” và chuyên mục “hỏi
đáp người tiêu dùng”. Đồng thời quảng cáo vào tất cả các buổi sáng trên kênh FM
lúc 7
h
sáng.
d. Quảng cáo qua website của công ty13
Địa chỉ website của công ty trên mạng là: www.tmt-vietnam.com.
Vào website của công ty: khách hàng sẽ được giới thiệu cụ thể về công ty, các
sản phẩm và dịch vụ, các hoạt động hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
Ngoài ra hàng năm công ty còn phát hàng lịch trên có in những sản phẩm của
công ty nhằm góp phần quảng bá thêm hình ảnh của công ty với người tiêu dùng.
2.2.2.2 PR 13
Công ty là một doanh nghiệp đi đầu trong nghành công nghiệp ô tô tải của Việt
Nam.Không ít lần công ty được các phương tiện truyềnn thông đại chúng nhắc đến
như: báo trí (báo lao động,báo nhân dân…), Đài truyền hình Việt Nam, Đài phát
thanh, Báo điện tử (trang vnexpress…)
Công ty luôn quảng bá hình ảnh của mình thông qua các hội chợ, triển lãm, hội
nghị….
Năm 2002 Công ty tham gia hội chợ quốc tế về chất lượng và uy tín kinh
doanh ở NewYork-Mỹ.
Năm 2005 Công ty tham gia hội chợ thương mại Việt Lào, tham gia hội nghị
thường niên Frankfurt.
Công ty phấn đấu lấy chứng chỉ ISO 9001-2000, ISO 14000…
Ngoài ra công ty còn tham gia vào các hoạt động xã hội như: Ủng hộ đồng bào
lũ lụt, ủng hộ người nghèo, tham gia tổ chức và tài trợ cho các hoạt đông vui chơi
giải trí ở các địa phương….
2.2.2.3 Công tác tiếp thị bán hàng và dịch vụ sau bán hàng 13
Các phòng bán hàng, thị trường, dịch vụ sau bán hàng nắm bắt diễn biến của
thị trường để tổ chức sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Chủ
động kết hợp với các đại lý tiêu thụ làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng. Kịp thời
xử lý, khắc phục các sự cố ky thuật xe ô tô, xe máy do công ty sản xuất, láp ráp.
Thực hiện công việc nghiên cứu thái độ, phản ứng của khách hàng đối với chất
lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty thông qua phiếu tham dò và đơn khiếu nại
của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty. Từ đó thu thập
được các ý kiến của khách hàng, phát hiện ra các ưu điểm và nhược điểm của sản
phẩm để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Đồng thời biết được yêu cầu và
mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ, hoàn thiện chất lượng và
dịch vụ của công ty, làm cho khách hàng luôn luôn hài lòng với chất lượng và dịch
vụ của công ty.
Ngoài ra công ty còn phát triển dịch vụ xe bảo hành lưu động có thể phục vụ
khách hàng 24/24h.
2.3. Hoạt động 4P của công ty cổ phần ô tô TMT14
4P là 4 yếu tố: Product<sản phẩm>, Price<giá>, Place<địa điểm>,
Promotion<xúc tiến bán>. Đây là 4 yếu tố cấu thành nên hoạt động Marketing-mix
<Marketing hỗ hợp> của công ty.
4 yêu tố này là 4 yếu tố cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động
Marketing.
2.3.1 Product<sản phẩm>:14
Sản phẩm của công ty bao gồm: ô tô nông dụng, xe gắn máy 2 bánh và các loại phụ
tùng thiết bị vật tư giao thông vận tải.
Sản phẩm của công ty có uy tín, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000
do tổ chức quản lý chất lượng quốc tế - BVQI vương quốc Anh chứng nhận. Ngoài
ra công ty còn giành được rất nhiều danh hiệu khác như: “Cúp vàng quốc tế về chất
lượng và uy tín kinh doanh”, “Cúp ngôi sao bạch kim”, “Cúp kim cương”, …
2.3.2 Price<giá cả>: 14
Với ưu thế về giá cả rẻ, chất lượng sản phẩm tốt, công ty là một doanh nghiệp
hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xe ô tô nông dụng.
Sau đây là bảng giá một số loại sản phẩm của công ty.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét